Em có vài tình huống TTQT sưu tầm trên mạng, anh tuantubeo và chị Ella_eva giải giúp em với ạ
Case study 1
Ngày 01/08/2010, công ty ABC ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng thức ăn gia súc của công ty DEF ở Thái Lan theo phương thức thanh toán nhờ thu trả chậm 60 ngày sau ngày nhìn thấy hối phiếu. Ngày 08/08/2010, công ty DEF giao hàng, lập bộ chứng từ, hối phiếu và chuyển cho ngân hàng ThaiBank để thu hộ tiền ở công ABC. Sau khi nhận được chỉ thị nhờ thu từ công ty ABC, ThaiBank lập chỉ thị nhờ thu và chuyển toàn bộ chứng từ kèm hối phiếu đến Agribank HCM nhờ thu hộ tiền của công ty ABC. Agribank HCM nhận được bộ chứng từ kèm hối phiếu và chỉ thị nhờ thu ngày 12/08/2010 và thông báo ngay cho công ty ABC và gửi kèm hối phiếu. Công ty ABC nhận được vào ngày 13/08/2010, nhưng sau khi xác nhận với hãng vận chuyển, tàu chưa cập cảng. Công ty ABC quyết định chưa ký chấp nhận thanh toán tờ hối phiếu. Ngày 15/09/2010, công ty ABC nhận được giấy báo của hãng tàu là ngày 18/09/2010 tàu sẽ cập cảng. ngày 18/09/2010, công ty ABC quyết định ký chấp nhận thanh toán tờ hối phiểu để đổi lấy chứng từ nhận hàng.
Yêu cầu:
Tại ngân hàng thu hộ A có tình huống như sau:
Ngân hàng C nhận chỉ thị nhờ thu theo điều kiện D/P từ ngân hàng chuyển chứng từ R. Ngày 18/5/2006, ngân hàng C đòi tiền người mua nhưng người mua từ chối thanh toán. Ngày 19/05/2006, ngân hàng C giữ bộ chứng từ và thông báo việc người mua từ chối thanh toán cho ngân hàng R, đồng thời yêu cầu người bán xử lý bộ chứng từ. Ngày 20/05/2006 ngân hàng C nhận được yêu cầu chuyển tiền thanh toán và giao bộ chứng từ của người mua. Do đó ngân hàng C đã nhận tiền và giao bộ chứng từ cho người mua vì người mua là khách hàng của ngân hàng.
Ngày 21/05/2006 khi ngân hàng C tiến hành lập lệnh chuyển tiền cho ngân hàng R thì lại nhận được lệnh yêu cầu chuyển trả bộ chứng từ của ngân hàng R. Ngân hàng C đã giải trình toàn bộ sự việc phát sinh với ngân hàng R. Tuy nhiên ngân hàng R không chấp nhận giải trình này và đe dọa kiện ngân hàng C.
Yêu cầu: Bạn hãy nhận xét về cách xử lý nghiệp vụ của ngân hàng C và ngân hàng A dựa trên URC522.
Case study 3
Vào ngày 5/10/07, Banco Santander bank có nhận được L/C có nội dung sau:
Sender: BNP Paripas
Receiver: Banco Santander bank
-------------------------------------------------------
31C Date of issue: 3 Oct 07
31D: Expiry date: 5 Dec 07
41D: Available with: Banco Santander bank by deffered
payment at 180 days after shipment date
44C: Latest date of shipment: 10 Nov 07
--------------------------------------------------------
Vào ngày 01/11/07, người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ đến Banco Santander bank để thương lượng. Ngân hàng này đã kiểm tra và xác định bộ chứng từ phù hợp L/C và đã ứng trước cho người thụ hưởng, sau đó gửi chứng từ đến BNP Paripas để yêu cầu thanh toán vào ngày đáo hạn. Nhưng BNP Paripas phát hiện bộ chứng từ giả mạo và từ chối hoàn trả cho ngân hàng Banco Santander bank. Vậy BNP Paripas hành động đúng hay sai?
Case study 4
Tháng 6 năm 2007, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp (CENTRIMEX) đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân Ure của công ty HELM (Đức) với giá 145 USD/tấn, tổng trị giá hợp đồng gần 1.500.000 USD
Nếu có vấn đề tranh chấp sẽ nhờ trọng tài Singapore hoặc Việt Nam giải quyết. CENTRIMEX tìm được ngay đối tác nhận mua toàn bộ số hàng trên, đó là công ty Vật tư Nông Sản Hà Nội với giá 1.610.616,6 USD. Như vậy, CENTRIMEX thu vào hơn 2 tỷ đồng nhờ phần chênh lệch sau khi giao dịch của thương vụ này.
Trong khi hàng trên đường đến VN (vào tháng 9/2007) lũ lụt chưa từng có đã xảy ra ở đồng bằng sông Cửu Long, nhu cầu về phân Ure xuống rất thấp, giá phân Ure ở thị trường VN giảm tới 40 USD/tấn so với lúc nhập khẩu. CENTRIMEX đối mặt với nguy cơ lỗ vốn gần 6 tỷ đồng (400.000 USD).
Ngày 29/09/2007 hàng cập cảng Sài Gòn an toàn, không có sự tổn thất. CENTRIMEX và sở giao dịch 1 (Ngân hàng NN&PTNN) nhận thấy trong bộ hồ sơ đề nghị thanh toán của Ngân hàng NHF tại Đức có 3 lỗi, qua đó từ chối không nhận hàng với lý do “Bộ hồ sơ có lỗi” và đòi phía đối tác (HELM) hoàn trả số tiền đã trả theo hợp đồng gần 1,5 triệu USD. Ba lỗi đó gồm:
Trên vận đơn không ghi ngày xếp hàng lên tàu (nhưng trên vận đơn có ghi ngày phát hành vận đơn).
Trên hối phiếu không ghi tên ngân hàng trả tiền (drawee có ghi sở giao dịch 1)
Số tiền diễn tả bằng chữ không đúng luật (sai lệch với số tiền ghi bằng số)
Còn số hàng 10.000 tấn phân Ure trên tàu không thể chờ đợi được nên công ty XNKTH 3 cho phép tàu rời cảng Sài Gòn. Sau đó Ngân hàng BHF xiết nợ 100% giá trị L/C bằng cách trừ chiết khấu từ tài khoản của ngân hàng NN&PTNN Việt Nam tại Ngân hàng BHF với số tiền gần 1,5 triệu USD, đồng thời bắt phía Việt Nam chịu phạt lãi trả chậm số tiền còn thiếu 10.162 USD. Sau khi mất cả tiền lẫn hàng, ngày 07/1102007, CENTRIMEX đã kiện công ty HELM ra trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam đòi bồi thường số tiền 1.666.000 USD cũng với lý do trên.
Biết rằng khi ký kết hợp đồng L/C được mở không hủy ngang tại Sở Giao Dịch 1 thuộc ngân hàng NN&PTNN Việt Nam và tuân theo quy tắc UCP 600. Chúng ta phải xử lý tình huống này như thế nào theo UCP 600?
Case study 5
Công ty xuất nhập khẩu (A) tiến hàng nhập khẩu phân bón từ một công ty tại Singapore (B). Đồng thời (A) tiến hàng bán toàn bộ lô hàng trên cho công ty vật tư nông nghiệp (C), và báo (C) đến nhận hàng tại cảng Hải Phòng.
Ngày giao hàng phân bón Trung Quốc chậm nhất là ngày 15/09/2007.
Ngày 01/09/2007, theo yêu cầu của (C), A yêu cầu tu chỉnh L/C: cảng giao hàng Hải Phòng sửa đổi thành cảng Sài Gòn.
Đến cuối ngày 12/09 không có chấp nhận hay từ chối tu chỉnh từ phía công ty bán hàng Singapore (B), (A) quyết định không thay đổi kế hoạch giao hàng với (C), và báo cho (C) việc vẫn nhận lô hàng tại cảng Hải Phòng.
Ngày 15.09, (B) giao hàng tại cảng Sài Gòn. Trong khi đó, (C) lại điều phương tiện vận chuyển đến cảng Hải Phòng để nhận, kết quả là không nhận được hàng.
Ngày 25/09/2007 Ngân hàng phát hành L/C Việt Nam nhận được đơn xuất trình ghi cảng đến là cảng Sài Gòn. Và lô hàng đã được (B) vận chuyển đến cảng Sài Gòn.
Từ đó phát sinh tranh chấp giữa 3 bên:
Công ty XNK (A) từ chối thanh toán với lý do: cảng đến sai so với L/C gốc là cảng Hải Phòng.
Công ty Singapore (B) không đồng ý và dọa kiện (A) ra hội đồng tranh chấp quốc tế.
Công ty vật tư nông nghiệp (C) điều phương tiện đến Hải Phòng để nhận hàng: không có hàng, từ chối thực hiện hợp đồng đòi công ty XHK (A) bồi thường thiệt hại.
Hãy phân tích tình huống và theo bạn, mọi chi phí, tổn thất do chuyển cảng nhận hàng ai chịu. Tại sao?
Case study 6:
Một L/C không hủy ngang, trả ngay có trị giá 2,000,000.00 USD được mở ngày 06/9/2007 và hết hạn vào ngày 01/11/2007. L/C quy định: giao hàng trễ nhất vào ngày 6/10/2007, bộ chứng từ có thể xuất trình tại bất cứ ngân hàng nào để yêu cầu chiết khấu nhưng thời gian xuất trình là 21 ngày kế từ ngày giao hàng nhưng trong thời gian hiệu lực của L/C. Vào ngày 7/10/2007, người bán hàng xuất trình bộ chứng từ vào ngày 28/10/2007 để yêu cầu thanh toán từ ngân hàng mở L/C. Nhưng bộ chứng từ bị từ chối do giao hàng và xuất trình chứng từ trễ hạn. Ngay sau đó, hàng lên giá. Người bán đã thỏa thuận với khách hàng khác giá cao hơn. Còn người mua thứ nhật cũng đến ngân hàng xin chấp nhận bất hợp lệ, chấp nhận thanh toán để nhận được hàng. Người bán không đồng ý. Trong khi đó, NH mở L/C lại trao bộ chứng từ cho người mua thứ nhất đi nhận hàng. Theo bạn, trong tình huống này, hành xử của đối tượng nào đúng và đối tượng nào sai? Hãy phân tích và giải thích lý do.
Case study 7 & 8
Cho 2 bộ chứng từ xuất trình cho L/C (đính kèm). Yêu cầu:
Download tất cả tình huống theo đường dẫn:
http://www.mediafire.com/?c9x8eeqoc8x3a67
View attachment case study _TTQT.rar
Case study 1
Ngày 01/08/2010, công ty ABC ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng thức ăn gia súc của công ty DEF ở Thái Lan theo phương thức thanh toán nhờ thu trả chậm 60 ngày sau ngày nhìn thấy hối phiếu. Ngày 08/08/2010, công ty DEF giao hàng, lập bộ chứng từ, hối phiếu và chuyển cho ngân hàng ThaiBank để thu hộ tiền ở công ABC. Sau khi nhận được chỉ thị nhờ thu từ công ty ABC, ThaiBank lập chỉ thị nhờ thu và chuyển toàn bộ chứng từ kèm hối phiếu đến Agribank HCM nhờ thu hộ tiền của công ty ABC. Agribank HCM nhận được bộ chứng từ kèm hối phiếu và chỉ thị nhờ thu ngày 12/08/2010 và thông báo ngay cho công ty ABC và gửi kèm hối phiếu. Công ty ABC nhận được vào ngày 13/08/2010, nhưng sau khi xác nhận với hãng vận chuyển, tàu chưa cập cảng. Công ty ABC quyết định chưa ký chấp nhận thanh toán tờ hối phiếu. Ngày 15/09/2010, công ty ABC nhận được giấy báo của hãng tàu là ngày 18/09/2010 tàu sẽ cập cảng. ngày 18/09/2010, công ty ABC quyết định ký chấp nhận thanh toán tờ hối phiểu để đổi lấy chứng từ nhận hàng.
Yêu cầu:
- Vẽ sơ đồ và phân tích tình huống phát sinh?
- Theo bạn, việc không chấp nhận thanh toán tờ hối phiếu của công ty ABC vào ngày 13/08/2010 có hợp lệ hay không? Tại sao? Hãy xác định thời hạn thanh toán của tờ hối phiếu trên.
Tại ngân hàng thu hộ A có tình huống như sau:
Ngân hàng C nhận chỉ thị nhờ thu theo điều kiện D/P từ ngân hàng chuyển chứng từ R. Ngày 18/5/2006, ngân hàng C đòi tiền người mua nhưng người mua từ chối thanh toán. Ngày 19/05/2006, ngân hàng C giữ bộ chứng từ và thông báo việc người mua từ chối thanh toán cho ngân hàng R, đồng thời yêu cầu người bán xử lý bộ chứng từ. Ngày 20/05/2006 ngân hàng C nhận được yêu cầu chuyển tiền thanh toán và giao bộ chứng từ của người mua. Do đó ngân hàng C đã nhận tiền và giao bộ chứng từ cho người mua vì người mua là khách hàng của ngân hàng.
Ngày 21/05/2006 khi ngân hàng C tiến hành lập lệnh chuyển tiền cho ngân hàng R thì lại nhận được lệnh yêu cầu chuyển trả bộ chứng từ của ngân hàng R. Ngân hàng C đã giải trình toàn bộ sự việc phát sinh với ngân hàng R. Tuy nhiên ngân hàng R không chấp nhận giải trình này và đe dọa kiện ngân hàng C.
Yêu cầu: Bạn hãy nhận xét về cách xử lý nghiệp vụ của ngân hàng C và ngân hàng A dựa trên URC522.
Case study 3
Vào ngày 5/10/07, Banco Santander bank có nhận được L/C có nội dung sau:
Sender: BNP Paripas
Receiver: Banco Santander bank
-------------------------------------------------------
31C Date of issue: 3 Oct 07
31D: Expiry date: 5 Dec 07
41D: Available with: Banco Santander bank by deffered
payment at 180 days after shipment date
44C: Latest date of shipment: 10 Nov 07
--------------------------------------------------------
Vào ngày 01/11/07, người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ đến Banco Santander bank để thương lượng. Ngân hàng này đã kiểm tra và xác định bộ chứng từ phù hợp L/C và đã ứng trước cho người thụ hưởng, sau đó gửi chứng từ đến BNP Paripas để yêu cầu thanh toán vào ngày đáo hạn. Nhưng BNP Paripas phát hiện bộ chứng từ giả mạo và từ chối hoàn trả cho ngân hàng Banco Santander bank. Vậy BNP Paripas hành động đúng hay sai?
Case study 4
Tháng 6 năm 2007, công ty xuất nhập khẩu tổng hợp (CENTRIMEX) đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân Ure của công ty HELM (Đức) với giá 145 USD/tấn, tổng trị giá hợp đồng gần 1.500.000 USD
Nếu có vấn đề tranh chấp sẽ nhờ trọng tài Singapore hoặc Việt Nam giải quyết. CENTRIMEX tìm được ngay đối tác nhận mua toàn bộ số hàng trên, đó là công ty Vật tư Nông Sản Hà Nội với giá 1.610.616,6 USD. Như vậy, CENTRIMEX thu vào hơn 2 tỷ đồng nhờ phần chênh lệch sau khi giao dịch của thương vụ này.
Trong khi hàng trên đường đến VN (vào tháng 9/2007) lũ lụt chưa từng có đã xảy ra ở đồng bằng sông Cửu Long, nhu cầu về phân Ure xuống rất thấp, giá phân Ure ở thị trường VN giảm tới 40 USD/tấn so với lúc nhập khẩu. CENTRIMEX đối mặt với nguy cơ lỗ vốn gần 6 tỷ đồng (400.000 USD).
Ngày 29/09/2007 hàng cập cảng Sài Gòn an toàn, không có sự tổn thất. CENTRIMEX và sở giao dịch 1 (Ngân hàng NN&PTNN) nhận thấy trong bộ hồ sơ đề nghị thanh toán của Ngân hàng NHF tại Đức có 3 lỗi, qua đó từ chối không nhận hàng với lý do “Bộ hồ sơ có lỗi” và đòi phía đối tác (HELM) hoàn trả số tiền đã trả theo hợp đồng gần 1,5 triệu USD. Ba lỗi đó gồm:
Trên vận đơn không ghi ngày xếp hàng lên tàu (nhưng trên vận đơn có ghi ngày phát hành vận đơn).
Trên hối phiếu không ghi tên ngân hàng trả tiền (drawee có ghi sở giao dịch 1)
Số tiền diễn tả bằng chữ không đúng luật (sai lệch với số tiền ghi bằng số)
Còn số hàng 10.000 tấn phân Ure trên tàu không thể chờ đợi được nên công ty XNKTH 3 cho phép tàu rời cảng Sài Gòn. Sau đó Ngân hàng BHF xiết nợ 100% giá trị L/C bằng cách trừ chiết khấu từ tài khoản của ngân hàng NN&PTNN Việt Nam tại Ngân hàng BHF với số tiền gần 1,5 triệu USD, đồng thời bắt phía Việt Nam chịu phạt lãi trả chậm số tiền còn thiếu 10.162 USD. Sau khi mất cả tiền lẫn hàng, ngày 07/1102007, CENTRIMEX đã kiện công ty HELM ra trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam đòi bồi thường số tiền 1.666.000 USD cũng với lý do trên.
Biết rằng khi ký kết hợp đồng L/C được mở không hủy ngang tại Sở Giao Dịch 1 thuộc ngân hàng NN&PTNN Việt Nam và tuân theo quy tắc UCP 600. Chúng ta phải xử lý tình huống này như thế nào theo UCP 600?
Case study 5
Công ty xuất nhập khẩu (A) tiến hàng nhập khẩu phân bón từ một công ty tại Singapore (B). Đồng thời (A) tiến hàng bán toàn bộ lô hàng trên cho công ty vật tư nông nghiệp (C), và báo (C) đến nhận hàng tại cảng Hải Phòng.
Ngày giao hàng phân bón Trung Quốc chậm nhất là ngày 15/09/2007.
Ngày 01/09/2007, theo yêu cầu của (C), A yêu cầu tu chỉnh L/C: cảng giao hàng Hải Phòng sửa đổi thành cảng Sài Gòn.
Đến cuối ngày 12/09 không có chấp nhận hay từ chối tu chỉnh từ phía công ty bán hàng Singapore (B), (A) quyết định không thay đổi kế hoạch giao hàng với (C), và báo cho (C) việc vẫn nhận lô hàng tại cảng Hải Phòng.
Ngày 15.09, (B) giao hàng tại cảng Sài Gòn. Trong khi đó, (C) lại điều phương tiện vận chuyển đến cảng Hải Phòng để nhận, kết quả là không nhận được hàng.
Ngày 25/09/2007 Ngân hàng phát hành L/C Việt Nam nhận được đơn xuất trình ghi cảng đến là cảng Sài Gòn. Và lô hàng đã được (B) vận chuyển đến cảng Sài Gòn.
Từ đó phát sinh tranh chấp giữa 3 bên:
Công ty XNK (A) từ chối thanh toán với lý do: cảng đến sai so với L/C gốc là cảng Hải Phòng.
Công ty Singapore (B) không đồng ý và dọa kiện (A) ra hội đồng tranh chấp quốc tế.
Công ty vật tư nông nghiệp (C) điều phương tiện đến Hải Phòng để nhận hàng: không có hàng, từ chối thực hiện hợp đồng đòi công ty XHK (A) bồi thường thiệt hại.
Hãy phân tích tình huống và theo bạn, mọi chi phí, tổn thất do chuyển cảng nhận hàng ai chịu. Tại sao?
Case study 6:
Một L/C không hủy ngang, trả ngay có trị giá 2,000,000.00 USD được mở ngày 06/9/2007 và hết hạn vào ngày 01/11/2007. L/C quy định: giao hàng trễ nhất vào ngày 6/10/2007, bộ chứng từ có thể xuất trình tại bất cứ ngân hàng nào để yêu cầu chiết khấu nhưng thời gian xuất trình là 21 ngày kế từ ngày giao hàng nhưng trong thời gian hiệu lực của L/C. Vào ngày 7/10/2007, người bán hàng xuất trình bộ chứng từ vào ngày 28/10/2007 để yêu cầu thanh toán từ ngân hàng mở L/C. Nhưng bộ chứng từ bị từ chối do giao hàng và xuất trình chứng từ trễ hạn. Ngay sau đó, hàng lên giá. Người bán đã thỏa thuận với khách hàng khác giá cao hơn. Còn người mua thứ nhật cũng đến ngân hàng xin chấp nhận bất hợp lệ, chấp nhận thanh toán để nhận được hàng. Người bán không đồng ý. Trong khi đó, NH mở L/C lại trao bộ chứng từ cho người mua thứ nhất đi nhận hàng. Theo bạn, trong tình huống này, hành xử của đối tượng nào đúng và đối tượng nào sai? Hãy phân tích và giải thích lý do.
Case study 7 & 8
Cho 2 bộ chứng từ xuất trình cho L/C (đính kèm). Yêu cầu:
- Phân tích nội dung của L/C phát sinh.
- Vẽ và trình bày quy trình mở và thanh toán cho L/C trên (lưu ý liên hệ thực tế)
- Giả sử bạn là nhân viên của ngân hàng VN, bạn hãy trình bày chi tiết quá trình kiểm tra từng chứng từ trong bộ chứng từ xuất trình theo L/C trên.
Download tất cả tình huống theo đường dẫn:
http://www.mediafire.com/?c9x8eeqoc8x3a67
View attachment case study _TTQT.rar
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành: