CQNN Bộ Tài chính tuyển dụng 73 Công chức Cơ quan Bộ Tài chính năm 2012 [10.09 - 12.09.2012]

  • Bắt đầu Bắt đầu cocghe266
  • Ngày bắt đầu Ngày bắt đầu
Trước tiên, thay mặt Cộng đồng, cảm ơn bạn nam_boc đã cung cấp tin tuyển dụng này. Sau đây là nội dung chi tiết tin tuyển dụng:

Bộ Tài chính thông báo tổ chức thi tuyển dụng công chức năm 2012 của Cơ quan Bộ Tài chính như sau:

I. Chỉ tiêu tuyển dụng:

Tuyển dụng 73 công chức vào ngạch chuyên viên cho các tổ chức, đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài chính theo từng đơn vị và chuyên ngành sau:

[TABLE="class: grid, width: 900, align: center"]
[TR]
[TD="align: center"]Số TT[/TD]
[TD="align: center"]Đơn vị[/TD]
[TD="align: center"]Chỉ tiêu tuyển dụng[/TD]
[TD="align: center"]Chuyên ngành cần tuyển dụng (tốt nghiệp đại học trở lên)[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]1[/TD]
[TD="align: center"]Văn phòng Bộ[/TD]
[TD="align: center"]2[/TD]
[TD="align: center"]Luật kinh tế; Tài chính[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]2[/TD]
[TD="align: center"]Vụ Ngân sách nhà nước[/TD]
[TD="align: center"]3[/TD]
[TD="align: center"]Tài chính; Ngân hàng; Tài chính công[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]3[/TD]
[TD="align: center"]Vụ Hợp tác Quốc tế[/TD]
[TD="align: center"]5[/TD]
[TD="align: center"] Ngoại thương; Kinh tế; Tài chính; hoặc đại học, trên đại học bằng tiếng anh ở nước ngoài thuộc khối ngành kinh tế, tài chính[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]4[/TD]
[TD="align: center"]Vụ Chính sách thuế[/TD]
[TD="align: center"]5[/TD]
[TD="align: center"]Kinh tế ngoại thương; Thuế; Kế toán; Tài chính công; tài chính doanh nghiệp; Quản trị kinh doanh; Luật kinh tế[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]5[/TD]
[TD="align: center"]Vụ TC các NH và TCTC[/TD]
[TD="align: center"]3[/TD]
[TD="align: center"]Tài chính công; Tiền tệ, ngân hàng; Tài chính doanh nghiệp; Thị trường chứng khoán; Tài chính quốc tế; Kinh tế quốc tế; Thị trường tài chính; Kinh tế học[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]6[/TD]
[TD="align: center"]Vụ Hành chính sự nghiệp[/TD]
[TD="align: center"]1[/TD]
[TD="align: center"]Tài chính[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]7[/TD]
[TD="align: center"]Vụ Pháp chế[/TD]
[TD="align: center"]6[/TD]
[TD="align: center"]Luật kinh tế; Luật quốc tế; Luật tư pháp; Ngoại thương; Tài chính[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]8[/TD]
[TD="align: center"]Vụ Kế hoạch-Tài chính[/TD]
[TD="align: center"]8[/TD]
[TD="align: center"]Tài chính; Kế toán; Kinh tế; Luật kinh tế;[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]9[/TD]
[TD="align: center"]Thanh tra Bộ[/TD]
[TD="align: center"]7[/TD]
[TD="align: center"]Kinh tế; Tài chính[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]10[/TD]
[TD="align: center"]Vụ CĐKT&KT[/TD]
[TD="align: center"]2[/TD]
[TD="align: center"]Kế toán; Kiểm toán; Tài chính; Ngân hàng[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]11[/TD]
[TD="align: center"]Vụ Thi đua khen thưởng[/TD]
[TD="align: center"]2[/TD]
[TD="align: center"]Cư nhân kinh tế; Cử nhân Luật; Cử nhân hành chính[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]12[/TD]
[TD="align: center"]Cục QLGSBH[/TD]
[TD="align: center"]9[/TD]
[TD="align: center"]Kinh tế; Tài chính; Bảo hiểm; Kế toán; Luật kinh tế[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]13[/TD]
[TD="align: center"]Cục QLCS[/TD]
[TD="align: center"]4[/TD]
[TD="align: center"]Kinh tế và quản lý công; Luật kinh tế; Kinh tế; Tài chính[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]14[/TD]
[TD="align: center"]Cục Quản lý giá[/TD]
[TD="align: center"]5[/TD]
[TD="align: center"]Tài chính doanh nghiệp; Kinh tế vĩ mô; Thẩm định giá; Kinh tế bất động sản và địa chính; Tài chính kế toán[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]15[/TD]
[TD="align: center"]Cục Tài chính doanh nghiệp[/TD]
[TD="align: center"]2[/TD]
[TD="align: center"]Tài chính; Kế toán; Ngân hàng[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]16[/TD]
[TD="align: center"]Cục QLN&TCĐN[/TD]
[TD="align: center"]6[/TD]
[TD="align: center"]Tài chính ngân hàng; Tài chính quốc tế; Kinh tế quốc tế; Kinh tế ngoại thương; Tài chính công[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"]17[/TD]
[TD="align: center"]Văn phòng Đảng uỷ[/TD]
[TD="align: center"]3[/TD]
[TD="align: center"]Cử nhân hành chính; Cử nhân chính trị[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="align: center"][/TD]
[TD="align: center"]Tổng cộng[/TD]
[TD="align: center"]73[/TD]
[TD="align: center"][/TD]
[/TR]
[/TABLE]

Mọi thông tin liên quan đến kỳ thi tuyển dụng (thông báo thi, kết quả thi, kết quả trúng tuyển…) được thông báo trên trang Website của Bộ Tài chính (địa chỉ: www.mof.gov.vn).

II. Đối tượng và điều kiện hồ sơ dự thi tuyển

1. Đối tượng và điều kiện đăng ký dự tuyển

Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, cụ thể như sau:

a. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.

b. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

2. Đối tương ưu tiên trong tuyển dụng

Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, cụ thể như sau:

a. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;

b. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;

c. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.

Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển theo quy định.

3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển bao gồm:

- Đơn đăng ký dự tuyển theo mẫu đính kèm;
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Các bản phô tô (không cần công chứng) văn bằng, chứng chỉ (tốt nghiệp Đại học, trên Đại học, kèm bảng kết quả học tập, ngoại ngữ, tin học, chứng nhận đối tượng ưu tiên). Khi được tuyển dụng phải xuất trình bản chính để kiểm tra. Đối với thí sinh mới tốt nghiệp, nếu chưa có bằng có thể sử dụng Quyết định hoặc văn bản công nhận tốt nghiệp của Trường;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- 02 ảnh màu (cỡ 4 cm x 6cm) chụp trong thời gian 6 tháng.

Hồ sơ dự tuyển của mỗi thí sinh đựng trong 01 túi hồ sơ riêng, ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên gửi về Hội đồng thi tuyển dụng của Bộ Tài chính.

4. Điều kiện miễn thi một số môn

Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công chức theo quy định tại Điều 9 của NĐ24, cụ thể như sau:

a. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:

- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam (với điều kiện tiếng nước ngoài được đào tạo phải là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc).

b. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.

III. Môn thi, hình thức, nội dung và thời gian thi:

Được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của NĐ24 và Điều 7 của TT13, cụ thể như sau:

1. Môn kiến thức chung:

- Nội dung: Gồm kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế (theo tài liệu Quản lý nhà nước ngạch Chuyên viên của Học viện Hành chính quốc gia); Luật công chức năm 2008; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Hình thức: Thi viết;
- Thời gian thi: 180 phút;

2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: (02 bài thi: thi viết và thi trắc nghiệm).

- Nội dung: Kiến thức kinh tế vĩ mô quản lý nhà nước về tài chính;
- Hình thức: Thi viết và thi trắc nghiệm;
- Thời gian thi: 180 phút đối với bài thi viết; 45 phút đối với bài thi trắc nghiệm.

3. Môn Tin học:

- Nội dung: Kiến thức về hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Office (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft word).
- Hình thức: Thi trắc nghiệm tin học văn phòng;
- Thời gian thi: 45 phút.

4. Môn Ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc trình độ B;

- Hình thức: Thi viết;
- Thời gian thi: 90 phút.

IV. Cách tính điểm và xác định thí sinh trúng tuyển:

Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của NĐ24, cụ thể như sau:

1. Cách tính điểm:

a. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.

b. Điểm các môn thi được tính như sau:

- Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
- Môn ngoại ngữ, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.

c. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành cộng với điểm ưu tiên (nếu có).

2. Xác định thí sinh trúng tuyển:

a. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có đủ các bài thi của các môn thi (trừ những môn nếu được miễn thi);
- Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
- Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng đơn vị, từng vị trí việc làm, từng chuyên ngành đào tạo và từng ngạch tuyển dụng. Theo tổng điểm chung được xác định như sau: Tổng điểm chung = (điểm môn kiến thức chung x (nhân) hệ số 1) + (điểm bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (thi viết) x (nhân) hệ số 2) + (điểm bài thi nghiệp vụ chuyên ngành (trắc nghiệm) x (nhân) hệ số 1) + điểm ưu tiên (nếu có).

b. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển dụng công chức căn cứ vào kết quả học tập để quyết định người trúng tuyển.

c. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

V. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ:

1. Thời gian và địa điểm nhận hồ sơ: Từ ngày 10/9/2012 đến hết ngày 12/9/2012 (từ 8h30 đến 11h và từ 13h30h đến 16h30) tại Phòng 104 trụ sở Cơ quan Bộ Tài chính, số 28 Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn kiếm-Hà Nội (Hồ sơ không trả lại và không nhận qua đường bưu điện).

2. Lệ phí dự thi:
Thí sinh dự thi nộp lệ phí theo quy định của Nhà nước: 140.000 đồng/người (lệ phí dự thi nộp cùng hồ sơ dự thi và không hoàn trả lại nếu thí sinh bỏ thi).

3. Thời gian và địa điểm thi: Sẽ thông báo tại trang Website của Bộ Tài chính (địa chỉ: www.mof.gov.vn).

Mọi liên lạc để có thông tin liên quan đến kỳ thi qua số điện thoại: 04.2.2202828 xin số máy lẻ 8144, 8107, 8100, 8137, 8097./.

Tệp đính kèm: maudon.doc

Bộ Tài chính

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn bạn nam_boc đã cung cấp tin tuyển dụng này!
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
Câu 2: Giống hệt đề thi năm 2010 của thuế, ai có ý kiến lý giải câu này hộ mình với?????????

Luật Cán bộ công chức có quy định như thế nào về biệt phái công chức?Theo yêu cầu nhiệm vụ, công chức A đang làm việc tại Bộ Z (Hà Nội) được biệt phái đếnlàm việc tại tỉnh H. Hết Hết thời hạn biệt phái công chức A có đơn đề nghị trở về làm việctại bộ. Theo anh chị trường hợp này giải quyết thế nào? Vì sao?
 
Chẳng hiểu nghiêm túc đến đâu, phòng mình còn 1/3 thời gian xin ra ngoài thoải mái, và sau lúc đấy làm j có trời mà biết, chỉ biết khi vào thấy làm bài liên tay!
Phòng mình ko đc ra ngoài. Nếu ra sẽ có giám thị đi cùng. Hộ tống đến tận WC luôn
Cơ mà trong phòng thì chả khác ji hôm thuế.
Cơ mà mềnh ngồi bàn đầu. Và mình nghĩ là mình thuộc nên ko thèm quay + ko dám quay => làm thiếu be bét. Chết nhục=))
 
Chẳng hiểu nghiêm túc đến đâu, phòng mình còn 1/3 thời gian xin ra ngoài thoải mái, và sau lúc đấy làm j có trời mà biết, chỉ biết khi vào thấy làm bài liên tay!

trời đất. tớ quên không đính chính. phòng tớ thôi nha. hihi. thế à. chán nhỉ. kiểu này không ổn rồi
 
Bạn nào nhớ đề share mình với dc k? mình cũng dk thi nhưng có việc đột xuất nên k thi dc, biết đề cho đỡ tiếc thôi mà :(
 
Phòng mình hôm nay vẫn có người chép hay sao ấy, thấy giám thị thu tài liệu của 3 người. Ngồi bàn đầu nên cũng không quan sát toàn phòng được, nhưng thấy đỡ hơn Thuế, có điều mình làm sai hết rồi :((
 
1. Trình bày nội dung nguyên tắc " Phân định và kết hợp QLNN về Kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh" trong QLNN đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Có ý kiến cho rằng trong QLNN đối với các doanh nghiệp thì Nhà Nước cần can thiệp vào định hướng chiến lược SXKD của doanh nghiệp. Đúng hay sai, vì sao?
2 Quy định về biệt phái công chức
Công chức a đang làm tại bộ Z,được biệt phái đi tỉnh H 3 năm, sau 2 năm, A viết đơn đề nghị về bộ làm, bộ Z ko đồng ý, đúng hay sai, vì sao
Đề đây nhé, ngồi bàn đầu, chém tơi tả, về còn bị trời mưa :((
 
Bạn nào nhớ đề share mình với dc k? mình cũng dk thi nhưng có việc đột xuất nên k thi dc, biết đề cho đỡ tiếc thôi mà :(
1. Các quy định về biệt phái công chức.
Tình huống: Công chức A công tác ở Bộ Z đc biệt phái công chức đến tỉnh H trong 3 năm. Hết 2 năm thì A làm đơn đề nghị xin về Bộ Z làm việc. Bộ Z ko đồng ý với lý do chưa hết time biệt phái. Bộ Z làm thế là đúng hay sai?
2. Nội dung ngtac "Phân định và kết hợp QLNN về kinh tế vs Quản lý sản xuất kinh doanh" trog nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Có ý kiến cho rằng NN nên can thiệp vào chiến lược kinh doanh của DN. Đúng/sai? Ý kiến của anh chị?
3. Cho một bài phân tích về CPI và GDP 9 tháng đầu năm
a, Nêu ý chính
b, Tóm tắt tối đa 700 từ
 
ĐỀ CÂU 3: Viết ý chính và tóm tắt đoạn văn sau (K quá 700 từ)
CPI tính theo tháng sau so với tháng trước tăng ở mức tương đối thấp so với nhiều năm vào tháng 1, tháng 2, tăng không đáng kể trong 3 tháng tiếp theo; đặc biệt đã giảm 2 tháng liền trong tháng 6, tháng 7. Tính chung trong 7 tháng đầu năm, CPI bình quân 1 tháng tăng 0,31%, thấp nhất so với cùng kỳ trong 8 năm trước đó.
Nguyên nhân chủ yếu do chính sách tiền tệ tín dụng bị thắt chặt một cách quá mức. Trong khi đó, do nông nghiệp được mùa lớn trong năm 2011 và vụ đông xuân, hè thu năm 2012 lượng và giá gạo xuất khẩu giảm kéo theo giá lương thực giảm 8 tháng liền, giá thực phẩm giảm 6 tháng liền,...
Tuy nhiên, CPI đã tăng trở lại trong tháng 8, chủ yếu do tăng giá xăng dầu, giá gas, giá thuốc và dịch vụ y tế; đặc biệt tăng cao (2,2%) trong tháng 9, chủ yếu do giá thuốc và dịch vụ y tế, giáo dục, giá xăng dầu, giá gas,... Những tháng tới sẽ tiếp tục tăng, nhưng có thể không cao bằng tháng 9.
CPI tính theo năm (so với cùng kỳ năm trước) sau khi đạt đỉnh (tăng 23,02%) vào tháng 8/2011, đã giảm liên tục, xuống mức đáy (tăng 5,04%) vào tháng 8/2012. Tuy nhiên, CPI đã tăng cao lên trong tháng 9 (tăng 6,48%).
Khả năng CPI tính theo năm sẽ tăng cao trong những tháng cuối năm, bởi CPI tính theo tháng sau so với tháng trước trong 3 tháng cuối năm nay gần như chắc chắn sẽ cao hơn CPI trong 3 tháng cuối năm trước. Tính toán sơ bộ, nếu 3 tháng tới bình quân mỗi tháng tăng từ 1% trở xuống, thì cả năm sẽ tăng dưới 8,31%, đạt được mục tiêu đề ra; nếu tăng trên 1,52%/tháng, thì cả năm sẽ tăng trên 10%, cao hơn mục tiêu đề ra ban đầu.
Người viết dự đoán 3 tháng cuối năm sẽ tăng từ 1%/tháng trở xuống, nên lạm phát năm nay sẽ đạt mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, chưa thể chủ quan thỏa mãn, bởi lạm phát cao có thể sẽ lặp lại do tác động cộng hưởng của nhiều yếu tố.
Một là, CPI trong thời gian qua tăng thấp có một phần quan trọng do giá lương thực, thực phẩm giảm; giá lương thực, thực phẩm cuối năm thường tăng, hơn nữa lại phụ thuộc vào thiên tai, dịch bệnh, vào giá thế giới - đó là những yếu tố diễn biến khó lường.
Hai là, các giải pháp theo Nghị quyết 13/NQ-CP cùng với liều lượng tăng lên và kéo dài thêm của các giải pháp đó (tạm ứng 30 nghìn tỷ đồng ngân sách 2013, nới tốc độ tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng thương mại, tăng cung tiền hỗ trợ thanh khoản...).
Ba là, CPI tăng thấp trong 8 tháng trước có thể được một số doanh nghiệp coi là thời cơ để tăng giá. Một số ngành, địa phương cũng tranh thủ sự nới lỏng tài khoá, tiền tệ, tranh thủ lúc lạm phát còn thấp để đẩy đầu tư lên.
Bốn là, hiệu quả đầu tư thấp và năng suất lao động thấp là nguyên nhân sâu xa, yếu tố tiềm ẩn của lạm phát. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP có thể cao hơn (cả năm trước là 34,6%, 9 tháng năm nay đã là 35,8%), trong khi tốc độ tăng GDP có thể thấp hơn (năm trước tăng 5,89%, 9 tháng năm nay tăng 4,73%, Chính phủ phấn đấu cả năm tăng 5,2%), sẽ dẫn đến hệ số ICOR cao lên, tức là hiệu quả đầu tư thấp hơn. Tốc độ tăng năng suất lao động năm nay thấp hơn, do tốc độ tăng GDP thấp đi.
Năm là, nếu lặp lại chu kỳ 8 năm qua, sau 2 năm tăng cao, năm 2012 sẽ tăng thấp hơn, nhưng năm 2013 sẽ tăng cao hơn. Vòng luẩn quẩn: “tăng trưởng - lạm phát - thất nghiệp - thắt chặt - suy giảm - nới lỏng - lạm phát” cũng rất dễ lặp lại.
Sáu là, do các nền kinh tế lớn đẩy mạnh bơm tiền làm cho lạm phát thế giới sẽ cao lên, nếu tỷ giá trong nước tăng sẽ làm nhập khẩu lạm phát và lạm phát ở trong nước bị khuyếch đại.
Bảy là, tâm lý kỳ vọng lạm phát cao đã phải mất nhiều thời gian mới tạm thời hạn chế được, nay chỉ cần lạm phát cao trở lại sẽ phá vỡ những kết quả đã đạt được.
Để ngăn chặn nguy cơ lạm phát cao trở lại, cần phải thực hiện nhiều giải pháp.
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới tư duy, không chạy theo tăng trưởng nhanh bằng bất cứ giá nào, coi việc tăng trưởng nếu đạt được khoảng 5% trong năm nay cũng là tăng trưởng hợp lý.
Thứ hai, thận trọng với việc nới lỏng chính sách tiền tệ. Không nên hạ lãi suất huy động xuống nữa bởi tiền sẽ không vào ngân hàng. Hạ lãi suất cho vay là cần thiết, nhưng nếu đưa ra phải đúng lúc, đúng chỗ, nếu bị dẫn vào đầu cơ, thì tiền ra lưu thông mà không có sản phẩm. Khắc phục tính giật cục trong điều hành và sự buông lỏng giám sát, kiểm tra khi chuyển từ thắt chặt sang nới lỏng.
Thứ ba, thận trọng với việc nới lỏng chính sách tài khóa, giám sát chặt chẽ chi tiêu công, đầu tư công, nếu không sẽ làm tăng bội chi - nguyên nhân trực tiếp làm tăng lạm phát.
Thứ tư, điều chỉnh giá thị trường là đúng hướng và cần thiết, nhưng phải có lộ trình, tránh dồn dập sẽ tạo ra lực cộng hưởng kích lạm phát.
Thứ năm, cẩn trọng với việc điều chỉnh tỷ giá để tránh làm khuếch đại lạm phát ở trong nước, làm cho giá nhập khẩu tính bằng VND tăng kép.
Thứ sáu, kiềm chế nhập siêu trở lại để tránh nhập khẩu lạm phát.
Thứ bảy, nguyên nhân sâu xa, yếu tố tiềm ẩn của lạm phát cao là hiệu quả đầu tư thấp, năng suất lao động thấp. Vì vậy, việc cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng cần được đẩy mạnh hơn, khắc phục sức ỳ của bước khởi đầu.
Thứ tám, khẩn cấp ổn định tâm lý của các nhà đầu tư và dân cư trước tác động khi Nhà nước xử lý các hành động thâu tóm ngân hàng.
Cán cân thương mại và thu chi ngân sách
Kinh tế vĩ mô có nhiều nội dung, trong đó cán cân thương mại và cân đối thu chi ngân sách có vai trò quan trọng.
Lần đầu tiên so với cùng kỳ trong nhiều năm, Việt Nam đã xuất siêu. Mặc dù xuất siêu ở mức rất thấp (34 triệu USD), nhưng nếu so với mức nhập siêu tính bằng tỷ USD với 2 chữ số trong nhiều năm trước đây và 9 tháng năm ngoái ở mức xấp xỉ 8,1 tỷ USD, thì mức xuất siêu như trên là kết quả đáng khích lệ.
Kết quả trên đạt được do nhiều nguyên nhân. Nhưng quan trọng nhất là xuất khẩu đạt được 10 sự vượt trội.
(1) Xuất khẩu 9 tháng đạt 83,8 tỷ USD, cao hơn nhiều so với mức trong cả năm từ năm 2010 trở về trước.
(2) So với cùng kỳ năm trước, 9 tháng năm nay đã tăng 18,9% - thuộc loại cao so với các lĩnh vực.
(3) Tăng trưởng đạt được ở nhiều mặt hàng chủ yếu, trong đó, tăng rất cao là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; phân bón các loại; dây điện và dây cáp điện; phương tiện vận tải và phụ tùng; sắn và sản phẩm sắn...
(4) Mới qua 9 tháng, đã có 20 mặt hàng đạt 1 tỷ USD trở lên, trong đó có 7 mặt hàng đạt trên 4 tỷ USD, cao nhất là dệt may, tiếp đến là điện thoại các loại và linh kiện, dầu thô, máy tính, điện tử và linh kiện, giày dép, thuỷ sản, máy móc, thiết bị, dụng cụ,...
(5) Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nếu cùng kỳ năm trước chủ yếu do tăng giá, thì 9 tháng năm nay đã ngược lại giá giảm 0,3% (giá nhập khẩu tăng 0,66%).
(6) Mới qua 8 tháng đã có 21 nước và vùng lãnh thổ đạt 1 tỷ USD trở lên, cao nhất là Hoa Kỳ, tiếp đến là Nhật Bàn, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Đức, Hồng Công, Campuchia...
(7) So với xuất khẩu, nhập khẩu đạt quy mô ít hơn (8376 tỷ USD), tốc độ tăng thấp hơn (6,6%), nên trong 9 tháng đã xuất siêu 34 triệu USD.
(8) Xuất khẩu nông, lâm-thuỷ sản đạt kết quả tích cực và lĩnh vực này xuất siêu lớn, nên đã tác động đến xuất khẩu và xuất siêu chung. Tỷ trọng xuất khẩu nông, lâm nghiệp-thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao hơn tỷ trọng về GDP.
(9) Với “tiến độ” của 9 tháng và sự tăng lên trong 3 tháng cuối năm, cả năm có thể đạt 113,5 tỷ USD, vượt xa kế hoạch đề ra và đạt đỉnh cao mới về tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu bình quân đầu người, tỷ lệ xuất khẩu so với GDP...; cả năm nhập siêu khoảng 1 tỷ USD, thấp hơn nhiều so với 5 năm trước.
(10) Nhờ có xuất siêu, cán cân thương mại hàng hoá được cải thiện, cùng với lượng ngoại tệ vào Việt Nam khá FDI thực hiện 8,1 tỷ USD; ODA giải ngân ước đạt 2,9 tỷ USD; lượng kiều hối 6 tháng ước đạt 6,4 tỷ USD; chi tiêu của khách quốc tế đến Việt Nam tăng với lượng khách tăng 13%,..., đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối, trong khi vẫn ổn định được tỷ giá (sau 9 tháng, giá USD giảm 0,94%).
Tuy nhiên, cân đối ngân sách năm nay có nhiều khó khăn. So với dự toán cả năm, tổng thu ngân sách nhà nước tính đến 15/9 đạt thấp (63,3%). Chỉ có thu từ dầu thô đạt khá (91,7%), còn thu nội địa và thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đều đạt thấp (thu nội địa đạt 60,5%, thu từ Xnhập khẩu đạt 54,8%).
Trong khi đó, tổng chi ngân sách so với dự toán năm đạt cao hơn (67,1%). Nếu không có giải pháp kịp thời và quyết liệt thì bội chi ngân sách sẽ cao hơn dự toán năm và cao hơn năm trước; theo đó bội chi ngân sách/GDP có thể sẽ cao hơn mục tiêu (4,8%) và cao hơn năm trước (4,9%). Nếu GDP là hiệu quả, thì thu ngân sách/GDP là hiệu quả của hiệu quả. Tỷ lệ thu ngân sách/GDP 9 tháng đạt gần 23,8%.
Tăng trưởng ở mức nào là hợp lý?
Trong 9 tháng 2012 tăng trưởng GDP đạt được 4 điểm tích cực.
(1) Đã có xu hướng cao lên qua các quý. Nếu quý I là “đáy”, thì từ quý 2 đã “thoát đáy vượt dốc đi lên”.
(2) Với đà cao lên như trên, cùng với thông lệ của Việt Nam trong nhiều năm qua, có thể dự báo tăng trưởng quý 4 và cả năm sẽ cao hơn 9 tháng.
(3) Đạt được tốc độ tăng như trên là một cố gắng khi phải ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, kéo theo những hiệu ứng phụ khó tránh khỏi.
(4) Tăng trưởng GDP đạt được ở cả 3 nhóm ngành. Nhóm ngành nông, lâm nghiệp-thuỷ sản, tuy đóng góp cho tăng trưởng chung không cao, nhưng đã góp phần giải quyết việc làm cho số lao động ở các doanh nghiệp, làng nghề gặp khó khăn; xuất khẩu đạt quy mô và tăng trưởng khá; góp phần kiềm chế lạm phát khi giá lương thực, giá thực phẩm...
Nhóm ngành công nghiệp-xây dựng có nhiều cố gắng vượt qua nhiều khó khăn, giảm dần tồn kho. Nhóm ngành dịch vụ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng chung, đóng góp lớn nhất vào tốc độ tăng chung (2,51 điểm phần trăm, hay đóng góp 53,1% vào tốc độ tăng chung), nhờ một số lĩnh vực đạt kết quả tích cực.
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (sau khi loại trừ tốc độ tăng giá) đã cao dần lên (quý 1 tăng 5%, 6 tháng tăng 6,5%, 9 tháng tăng 6,7%). Tăng trưởng xuất khẩu đạt cao, chủ yếu do lượng xuất khẩu tăng và đặc biệt 9 tháng đã xuất siêu...
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế 9 tháng qua cũng có những hạn chế, bất cập. (1) Tăng trưởng thấp hơn của cùng kỳ 2 năm trước.
(2) Tăng trưởng thấp hơn cùng kỳ các năm trước diễn ra ở cả 3 nhóm ngành. Trong đó, công nghiệp-xây dựng trong nhiều năm đạt tốc độ tăng trưởng cao và trở thành động lực, đầu tầu tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế, thì nay đã tăng thấp hơn tốc độ chung, phục hồi chậm.
(3) Với “tiến độ” như 9 tháng, thì cả năm theo dự báo của Chính phủ có thể đạt 5,2%. Nếu đạt được tốc độ này, thì tăng trưởng kinh tế năm 2012 thuộc loại thấp nhất tính từ năm 2000 đến nay (thấp hơn cả tốc độ tăng 5,32% của năm 2009); có chuyên gia còn gọi tăng trưởng năm 2012 là “đáy” của 12 năm qua; và thấp tương đối xa so với mục tiêu đề ra (6-6,5%).
Để đạt được tốc độ 5,2% thì quý 4 phải tăng khoảng 6,6%. Việc tăng cao hơn tới gần 1,3 điểm phần trăm của quý 4 so với quý 3 là không dễ!
Ngoài các giải pháp được nêu trong Nghị quyết 13/NQ-CP, Hội nghị Chính phủ đã bổ sung và nhấn mạnh nhiều biện pháp cụ thể, như tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế như gạo, thuỷ sản, hàng dệt may, da giày; phát triển các dịch vụ lợi thế như du lịch, tài chính, ngân hàng, viễn thông, hàng không; tập trung giải quyết hàng tồn kho.
Dương Ngọc
TBKTVN

- - - Updated - - -

Đề chuyên ngành trắc nghiệm đây :-@
1) Mối liên hệ giữa nhu cầu về tiền tệ với khối lượng hàng hóa dịch vụ trong lưu thông là
A) Gián tiếp
B) Trực tiếp
C) Vừa là gián tiếp vừa là trực tiếp
D) Không xác định được
2) Tốc độ tẳng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu
A) Theo giá thị trường
B) Danh nghĩa
C) Thực tế
3) Tăng trưởng kinh tế được tính toán dựa trên GDP
A) Danh nghĩa
B) Thực tế
C)
4) Phương pháp quản lý tài chính công là
A) Phương pháp kinh tế
B) Phương pháp giáo dục
C) Phương pháp hành chính
D) Phương pháp đấu thầu
5) Yếu tố nào không phải là yếu tố của chi phí
A) Trợ cấp
B) Thu nhập chủ sở hữu doanh nghiệp
MÌNH NHỚ THẾ THÔI
 
Back
Bên trên