Linhth
Moderator
UNIFORM RULES FOR BANK- TO- BANK REIMBURSEMENT UNDER DOCUMENTARY CREDITS, NO.525, 1995, ICC
A. ÐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA
Ðiều 1: Áp dụng của URR
Ðiều 2: Các định nghĩa
Ðiều 3. Mối quan hệ giữa uỷ quyền và trả tín dụng
B. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
Ðiều 4. Thực hiện yêu cầu hoàn trả
Ðiều 5. Trách nhiệm của ngân hàng phát hành
C. HÌNH THỨC VÀ THÔNG BÁO UỶ QUYỀN, SỬA ĐỔI VÀ ĐÒI TIỀN
Ðiều 6. Phát hành và tiếp nhận một uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả.
Ðiều 7. Thời hạn hiệu lực của một uỷ quyền hoàn trả
Ðiều 8. Sửa đổi hoặc uỷ quyền hoàn trả
Ðiều 9. Cam kết hoàn trả
Ðiều 10. Tiêu chuẩn cho việc hoàn trả
Ðiều 11. Thanh toán yêu cầu hoàn trả
Ðiều 12. Thực hiện hai lần uỷ quyền hoàn trả
D. MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Ðiều 13. Luật nước ngoài và các tập quán
Ðiều 14. Sự miễn trách về chuyển giao chứng từ
Ðiều 15. Bất khả kháng
Ðiều 16. Các chi phí
Ðiều 17. Ðòi lãi/thiệt hại về giá trị
A. ÐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA
ĐIỀU 1: Áp dụng của URR
Các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ (sau đây gọi là Quy tắc) xuất bản phẩm số 525 của ICC sẽ áp dụng cho tất cả các giao dịch hoàn trả giữa các ngân hàng khi mà các điều khoản này là các bộ phận cấu thành các uỷ quyền hoàn trả.
Các điều khoản này ràng buộc các bên tham gia, trừ khi có quy định khác rõ ràng trong uỷ quyền hoàn trả.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm chỉ rõ trong Tín dụng chứng từ (Tín dụng) rằng việc yêu cầu hoàn trả tuân thủ theo bản quy tắc này. Trong việc hoàn trả tiền giữa các ngân hàng hoàn trả hành động theo các chỉ thị và hoặc uỷ quyền của ngân hàng phát hành.
Các quy tắc này không nhằm mục đích loại bỏ hoặc thay đổi các điều khoản của các Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
ĐIỀU 2: Các định nghĩa
Các thuật ngữ sau được sử dụng trong các quy tắc sẽ có các nghĩa được nêu ra trong điều khoản này và có thể được dùng ở số ít hoặc số nhiều cho phù hợp.
a. “Ngân hàng phát hành” là ngân hàng đã phát hành tín dụng và uỷ quyền hoàn trả theo tín dụng.
b. “Ngân hàng hoàn trả” là ngân hàng được chỉ thị và/hoặc được uỷ quyền hoàn trả tiền theo uỷ quyền hoàn trả tiền do Ngân hàng phát hành tín dụng phát hành.
c. “Uỷ quyền hoàn trả tiền” là một chỉ thị và/hoặc một uỷ nhiệm hoàn toàn độc lập với Tín dụng do Ngân hàng phát hành cho Ngân hàng hoàn trả để trả tiền cho Ngân hàng đòi tiền, hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu có kỳ hạn đòi tiền chính Ngân hàng hoàn trả nếu được Ngân hàng phát hành yêu cầu như vậy.
d. “Sửa đổi hoàn trả tiền” là thông báo của ngân hàng phát hành gửi cho Ngân hàng hoàn trả thông báo về những thay đổi liên quan đến việc uỷ quyền hoàn trả.
e. “Ngân hàng đòi tiền”là ngân hàng thanh toán, ngân hàng cam kết thanh toán sau khi chấp nhận các hối phiếu, hoặc chiết khấu tín dụng và xuất trình yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả.” Ngân hàng đòi tiền” bao gồm cả Ngân hàng được uỷ quyền để xuất trình yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả thay mặt cho ngân hàng mà ngân hàng đó trả tiền, cam kết thanh toán sau chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu.
f. “Yêu cầu hoàn trả” là yêu cầu trả tiền mà Ngân hàng đòi tiền gửi tới Ngân hàng hoàn trả.
g. “Cam kết hoàn trả” là cam kết không huỷ ngang riêng rẽ do Ngân hàng hoàn trả lập theo uỷ quyền hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành để gửi tới Ngân hàng đòi tiền được nêu trong uỷ quyền hoàn trả, trong đó cam kết thực hiện theo yêu cầu hoàn trả khi các điều kiện và điều khoản cam kết hoàn trả phù hợp.
h. “Sửa đổi cam kết hoàn trả” là thông báo của Ngân hàng hoàn trả gửi cho Ngân hàng đòi tiền đựoc nêu trong uỷ quyền hoàn trả về những thay đổi liên quan tới cam kết hoàn trả.
i. Nhằm phục vụ cho các mục đích quy tắc này, các chi nhánh của một ngân hàng ở nhiều nước khác nhau được coi như là các ngân hàng độc lập với nhau.
ĐIỀU 3: Mối quan hệ giữa Uỷ quyền hoàn trả và Tín dụng
Uỷ quyền hoàn trả hoàn toàn độc lập với Tín dụng mà nó có liên quan và Ngân hàng hoàn trả không liên quan hoặc không bị ràng buộc với các điều kiện và điều khoản của Tín dụng. Ngay cả khi trong uỷ quyền hoàn trả có dẫn chiếu các điều khoản và các điều kiện của Tín dụng.
Nghĩa vụ và trách nhiệm
B. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
ĐIỀU 4: Thực hiện Yêu cầu hoàn trả
Ngoài những điểm đã nêu trong điều khoản “Cam kết hoàn trả”, Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải hoàn trả bất cứ Yêu cầu hoàn trả nào.
ĐIỀU 5: Trách nhiệm của Ngân hàng phát hành.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm đưa các thông tin mà Bản quy tắc này yêu cầu vào cả trong Uỷ quyền hoàn trả và Tín dụng và có trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả phát sinh do việc không thực hiện đúng điều khoản này.
Hình thức và thông báo uỷ quyền, sửa đổi và đòi tiền
C. HÌNH THỨC VÀ THÔNG BÁO UỶ QUYỀN, SỬA ĐỔI VÀ ĐÒI TIỀN
ÐIỀU 6: Phát hành và tiếp nhận một Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả
a. Tất cả các Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả được phát hành dưới hình thức điện chuyển xác thực hoặc một thư đã ký. Khi một Tín dụng hoặc Sửa đổi tín dụng sử dụng Uỷ quyền hoàn trả được phát hành bằng điện thì Ngân hàng phát hành cũng phải báo Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả cho Ngân hàng hoàn trả bằng điện chuyển xác thực. Bức điện chuyển này được coi là một Uỷ quyền hoàn trả có giá trị thực hiện và sửa đổi hoàn trả cũng vậy không cần gửi thư xác nhận.Trong trường hợp có gửi thư xác nhận, thư đó sẽ không có hiệu lực và Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải kiểm tra thư xác nhận này đối với Uỷ quyền hoàn trả sửa đổi hoàn trả có giá trị thực hiện đã nhận được bằng điện.
b. Uỷ quyền hoàn trả và Sửa đổi hoàn trả phải đầy đủ và chính xác. Để tránh sai sót và hiều lầm. Ngân hàng phát hành không phải gửi tới Ngân hàng hoàn trả:
1. Một bản sao tín dụng, hoặc một phần trích sao Tín dụng đó, hoặc một bản sao sửa đổi của tín dụng thay cho hoặc bổ sung cho một uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả. Nếu Ngân hàng hoàn trả nhận được những chứng từ nói trên sẽ coi là không có giá trị.
2. Nhiều Uỷ quyền hoàn trả trong một bức điện hoặc một thư trừ khi được sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả.
c. Trong Uỷ quyền hoàn trả, Ngân hàng phát hành không yêu cầu cấp giấy chứng nhận sự phù hợp của chứng từ với điều khoản và điều kiện của Tín dụng.
d. Tất cả mọi Uỷ quyền hoàn trả (ngoài yêu cầu về dẫn chiếu tới bản quy tắc này như là một bộ phận cấu thành như đã nêu trong điều 1) phải bao gồm các mục sau:
1. Số Tín dụng
2. Ngoại tệ và số tiền
3. Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch nếu có
4. Ngân hàng đòi tiền, hoặc trong trường hợp tín dụng được chiết khấu tự do thì bất cứ ngân hàng nào cũng có thể đòi tiền. Trong trường hợp không có chỉ dẫn nào, Ngân hàng hoàn trả được uỷ quyền trả tiền cho bất kỳ ngân hàng đòi tiền nào.
5. Bên chịu phí (trả cho Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng hoàn trả) theo điều 16 của bản quy tắc này.Sửa đổi hoàn trả chỉ cần nêu lên các thay đổi liên quan tới những mục ghi trên và số Tín dụng.
e. Nếu Ngân hàng hoàn trả được chỉ thị chấp nhận và trả tiền hối phiếu có kỳ hạn trong Uỷ quyền hoàn trả ngoài những mục đã nêu ở phần (d) phải nêu thêm các điểm sau:
1. Thời hạn đòi tiền của hối phiếu.
2. Người ký phát hối phiếu.
3. Bên có trách nhiệm chấp nhận và trả phí chiết khấu, nếu có. Sửa đổi hoàn trả phải nêu ra các thay đổi liên quan đến những mục nêu trên.Ngân hàng phát hành không nêu yêu cầu lập hối phiếu trả tiền ngay đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.
f. Bất cứ các yêu cầu nào nhằm:
1. Thông báo trước Yêu cầu hoàn trả gửi cho Ngân hàng phát hành phải được nêu trong Tín dụng chứ không phải trong Uỷ quyền hoàn trả.
2.Thông báo ghi nợ trước gửi cho Ngân hàng phát hành phải được quy định trong Tín dụng.
g. Nếu Ngân hàng hoàn trả vì bất cứ lý do gì không thực hiện được Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ.
h. Ngoài những điểm đã nêu trong điệu khoản 3 và 4, Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do việc không hoàn trả tiền hoặc chậm trễ trong việc hoàn trả tiền theo Yêu cầu hoàn trả khi Ngân hàng phát hành và hoặc Ngân hàng đòi tiền không tuân thủ những nội dung của Điều khoản này.
ĐIỀU 7: Thời hạn hiệu lực của một uỷ quyền hoàn trả.
Trừ trường hợp được sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả, Uỷ quyền hoàn trả không có thời hạn hiệu lực hoặc thời hạn chậm nhất để xuất trình yêu cầu hoàn trả như quy định trong Ðiều 9. Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về thời hạn hiệu lực của Tín dụng và nếu thời hạn này được nêu trong Uỷ quyền hoàn trả thì nó sẽ không được xem xét đến
Khi một phần giá trị của Tín dụng không được thực hiện thì Ngân hàng phát hành phải thông báo huỷ bỏ phần đó cho Ngân hàng hoàn trả ngay.
ĐIỀU 8: Sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả.
Trừ khi Ngân hàng phát hành đã uỷ quyền hoặc yêu cầu Ngân hàng hoàn trả phát hành Cam kết hoàn trả như nêu trong Điều 9 và Ngân hàng hoàn trả đã phát hành Cam kết hoàn trả thì:
a. Ngân hàng phát hành có thể phát hành một Sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả vào bất cứ lúc nào và gửi thông báo về thay đổi đó tới Ngân hàng hoàn trả.
b. Ngân hàng phát hành gửi thông báo về bất kỳ sửa đổi nào Uỷ quyền hoàn trả liên quan tới các chỉ thị hoàn trả trong Tín dụng cho Ngân hàng đã được chỉ định hoặc nếu là tín dụng tự do chiết khấu thì gửi cho Ngân hàng thông báo. Trong trường hợp huỷ Uỷ quyền hoàn trả trước thời hạn hiệu lực của Tín dụng, Ngân hàng phát hành phải cung cấp cho Ngân hàng đã được chỉ định hoặc Ngân hàng thông báo Chỉ thị hoàn trả mới.
c. Ngân hàng phát hành phải thanh toán cho Ngân hàng hoàn trả tất cả các Yêu cầu hoàn trả mà Ngân hàng hoàn trả đã trả và chấp nhận hối phiếu trước khi nhận được thông báo huỷ hoặc Sửa đổi hoàn trả.
ĐIỀU 9: Cam kết hoàn trả
a. Ngoài các yêu cầu đã nêu trong mục (a), (c) trong Điều 6 của bản quy tắc này, tất cả các Uỷ quyền hoàn trả đang uỷ quyền hoặc đang yêu cầu phát hành cam kết hoàn trả đều phải phù hợp với các khoản mục của điều này.
b. Một uỷ quyền hoặc yêu cầu của Ngân hàng phát hành đối với Ngân hàng hoàn trả để lập cam kết hoàn trả là không thể huỷ ngang (uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang) và ngoài những yêu cầu đã nêu ở Điều 1 về việc dẫn chiếu tới bản Quy tắc này) phải nêu đầy đủ các mục sau:
1. Số Tín dụng
2. Ngoại tệ và số tiền
3.Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch nếu có
4. Tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng đòi tiền mà Cam kết hoàn trả sẽ được phát hành và gửi tới ngân hàng này.
5. Thời hạn xuất trình yêu cầu hoàn trả muộn nhất gồm cả thời hạn trả chậm.
6. Bên chịu phí (phí của ngân hàng đòi tiền, Ngân hàng hoàn trả và phí Cam kết hoàn trả.) theo điều 16 của Bản quy tắc này.
c. Nếu Ngân hàng hoàn trả được yêu cầu chấp nhận và thanh toán hối phiếu có kỳ hạn thì ngoài những mục đã nêu ở (b) trên, một uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang phải bao gồm các mục sau:
1. Thời hạn của hối phiếu
2. Người ký phát
3. Bên có trách nhiệm chấp nhận và chiết khấu, nếu có. Ngân hàng phát hành không nên yêu cầu lập hối phiếu trả tiền hay đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.
d. Nếu Ngân hàng hoàn trả được Ngân hàng phát hành Uỷ quyền hoặc yêu cầu lập Cam kết hoàn trả cho Ngân hàng đòi tiền nhưng Ngân hàng hoàn trả không thực hiện được thì phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ.
e. Một Cam kết hoàn trả phải chỉ ra các điều kiện và điều khoản của Cam kết và các mục sau:
1. Số tín dụng và Ngân hàng phát hành.
2. Ngoại tệ, số tiền của Uỷ quyền hoàn trả.
3. Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch, nếu có.
4. Ngoại tệ và số tiền Cam kết hoàn trả.
5. Thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả muộn nhất, bao gồm cả thời hạn chậm trả.
6. Bên chịu phí Cam kết hoàn trả, nếu không phải là Ngân hàng phát hành, Ngân hàng hoàn trả cũng phải nêu ra số phí sẽ trích từ tổng số tiền đòi (nếu có).
f. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả rơi vào ngày mà Ngân hàng hoàn trả không làm việc vì những lý do khác với những lý do nêu trong điều 15, thì ngày cuối cùng của thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên của Ngân hàng hoàn trả.
g.1. Một Uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang không thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ nếu không có sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả.
2. Khi Ngân hàng phát hành sửa đổi một uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang vào lúc Ngân hàng hoàn trả không huỷ ngang vào lúc Ngân hàng hoàn trả đã lập Cam kết hoàn trả thì Ngân hàng hoàn trả có thể sửa đổi cam kết của mình để phản ánh các thay đổi đó. Nếu Ngân hàng hoàn trả không muốn phát hành sửa đổi cam kết hoàn trả thì phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ.
3. Một ngân hàng phát hành đã phát hành một sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang sẽ bị ràng buộc một cách không huỷ ngang kể từ khi thông báo sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang này.
4. Các điều khoản của Uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang gốc (hoặc Uỷ quyền hoàn trả có những sửa đổi đã được chấp nhận từ trước) vẫn có giá trị đối với Ngân hàng hoàn trả tới khi Ngân hàng hoàn trả thông báo chấp nhận Sửa đổi cho Ngân hàng phát hành.
5. Ngân hàng hoàn trả phải thông báo chấp nhận hay từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang cho Ngân hàng phát hành. Ngân hàng hoàn trả khi không nhất thiết phải chấp nhận phải hoặc từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả tới khi nhận được chấp nhận hoặc từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả tới khi nhận được chấp nhận hoặc từ chối của Ngân hàng đòi tiền về Sửa đổi đó.
h.1. Một Cam kết hoàn trả không thể sửa đổi hay huỷ bỏ nếu không có sự đồng ý của Ngân hàng đòi tiền.
2. Ngân hàng hoàn trả đã phát hành sửa đổi cam kết hoàn trả sẽ bị ràng buộc một cách không huỷ ngang kể từ khi thông báo về sửa đổi cam kết hoàn trả này.
3. Các điều khoản của cam kết hoàn trả gốc (hoặc cam kết hoàn trả có những sửa đổi đã được chấp nhận từ trước) vẫn có giá trị đối với Ngân hàng đòi tiền tới khi Ngân hàng đòi tiền thông báo chấp nhận sửa đổi cam kết hoàn trả cho Ngân hàng hoàn trả.
ĐIỀU 10: Tiêu chuẩn cho việc hoàn trả:
a. Yêu cầu hoàn trả của Ngân hàng đòi tiền:
1. Phải được lập dưới hình thức điện chuyển (trừ khi Ngân hàng phát hành không cho phép) hoặc một bức thư có chữ ký. Ngân hàng hoàn trả có quyền yêu cầu rằng, một Yêu cầu hoàn trả phải được nhận thực và trong trường hợp đó, Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả do sự chậm trễ gây ra. Nếu một Yêu cầu hoàn trả được làm bằng điện thì không cần phải xác nhận bằng thư, trong trường hợp có gửi thư xác nhận đến thì Ngân hàng đòi tiền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hậu quả có thể dẫn đến việc hoàn trả hai lần.
2. Phải ghi rõ số tín dụng và tên Ngân hàng phát hành (và số tham chiếu của Ngân hàng hoàn trả nếu biết).
3. Phải nêu cụ thể số tiền đòi, số tiền công thêm và các loại phí.
4. Không phải là bản sao thông báo thanh toán ngay, thanh toán sau, chấp nhận hoặc chiết khấu của Ngân hàng đòi tiền gửi cho Ngân hàng phát hành.
5. Không gồm nhiều Yêu cầu hoàn trả trên cùng một bức điện hoặc thư.
6. Trong trường hợp có Cam kết hoàn trả, phải phù hợp với các điều khoản, điều kiện của Cam kết hoàn trả.
b. Trong trường hợp hối phiếu có kỳ hạn đòi tiền Ngân hàng hoàn trả, Ngân hàng đòi tiền phải gửi hối phiếu cùng Yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả để thực hiện và nếu Tín dụng hoặc Cam kết hoàn trả quy định thì phải nêu cả các mục sau đây:
1. Mô tả chung về hàng hoá và/hoặc dịch vụ.
2. Nước xuất xứ.
3. Địa điểm nhận hàng/ thực hiện và nếu là giao dịch thanh toán về vận chuyển hàng hoá phải có:
4. Thời gian giao hàng.
5. Địa điểm giao hàng.
c. Ngân hàng đòi tiền không được nêu trong Yêu cầu hoàn trả rằng việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu đã được thực hiện có bảo lưu, hoặc có cam kết bồi thường.
d. Ngân hàng hoàn trả không có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhứng thiệt hại phát sinh do việc không chấp nhận hoặc chậm thanh toán vì Ngân hàng đòi tiền không thực hiện theo đúng những khoản mục nêu trong điều này.
ĐIỀU 11: Thanh toán yêu cầu hoàn trả.
a.1. Ngân hàng hoàn trả có một thời gian hợp lý để thực hiện thanh toán không quá 3 ngày làm việc của Ngân hàng kể từ ngày nhận được Yêu cầu hoàn trả.
Nếu nhận được Yêu cầu hoàn trả ngoài giờ làm việc của Ngân hàng thì coi như nhận được vào ngày làm việc tiếp theo.
Nếu ngân hàng phát hành Yêu cầu thông báo ghi nợ trước thì thời hạn thông báo ghi nợ trước cũng được tính cả vào thời gian thanh toán nêu trên.
2. Nếu ngân hàng hoàn trả quyết định không trả tiền vì Yêu cầu hoàn trả không phù hợp với Cam kết hoàn trả hoặc bằng bất kỳ lý do nào trong Uỷ quyền hoàn trả thì phải thông báo điều đó bằng điện. Nếu không thể thông báo bằng điện phải dùng một phương thức nhanh nhất thông báo không chậm trễ và không quá giờ đóng cửa của ngày làm việc thứ 3 kể từ ngày nhận được yêu cầu (cộng thêm giai đoạn tăng thêm được nói rõ trong mục (1) ở trên). Thông báo này sẽ được gửi tới Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng phát hành và trong trường hợp có Cam kết hoàn trả, thông báo này phải ghi rõ lý do không thanh toán.
b. Ngân hàng hoàn trả sẽ không thực hiện những yêu cầu có hiệu lực trước (hiệu lực trước ngày của Yêu cầu hoàn trả) của Ngân hàng đòi tiền.
c. Khi ngân hàng hoàn trả không lập Cam kết hoàn trả và việc hoàn trả đến hạn vào một ngày nhất định trong tương lai:
1. Trên Yêu cầu hoàn trả phải nêu rõ ngày hoàn trả đã được quy định trước.
2. Chỉ nên xuất trình Yêu cầu hoàn trả cho Ngân Hàng hoàn trả trong vòng nhiều nhất là 10 ngày trước ngày đã quy định.
Nếu một yêu cầu hoàn trả được xuất trình trước ngày đã quy định là 10 ngày làm việc Ngân hàng thì Ngân hàng hoàn trả có thể không xem xét đến yêu cầu hoàn trả thì phải thông báo bằng điện hoặc các phương thức khác cho Ngân hàng đòi tiền không chậm trễ.
3. Nếu ngày hoàn trả đã qui định trước nhiều hơn 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận được Yêu cầu hoàn trả thì Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải thông báo việc không thực hiện hoàn trả trước ngày quy định hoặc trước khi kết thúc ngày làm việc thứ ba kể từ ngày nhận Yêu cầu hoàn trả cộng với khoảng thời gian đã nêu ở phần (1) của mục (a) .
d. Trừ khi có sự thoả thuận khác giữa Ngân hàng hoàn trả và Ngân hàng đòi tiền, Ngân hàng hoàn trả chỉ thực hiện theo Yêu cầu hoàn trả cho Ngân hàng đòi tiền mà thôi.
e. Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm khi thực hiện một Yêu cầu hoàn trả có ghi rằng việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu được thực hiện có bảo lưu hoặc có bồi thường và sẽ không xem xét tới điều này. Việc bảo lưu hoặc bồi thường đó chỉ liên quan tới quan hệ giữa Ngân hàng đòi tiền hoặc bên được bảo lưu hoặc bên bồi thường hoặc đứng ra để bồi thường.
ĐIỀU 12: Thực hiện hai lần uỷ quyền hoàn trả.
Khi nhận được chứng từ, Ngân hàng phát hành không được lập một Uỷ quyền hoàn trả mới hoặc chỉ thị bổ sung trừ khi đó là sự sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả đang có hiệu lực. Nếu Ngân hàng phát hành không thực hiện đúng điều này dẫn tới việc hoàn trả hai lần thì Ngân hàng phát hành phải chịu trách nhiệm lấy lại số tiền đã hoàn trả hai lần, Ngân hàng hoàn trả không có trách nhiệm và nghĩa vụ về các hậu quả này sinh cho việc hoàn trả hai lần gây ra.
D. MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN KHÁC
ĐIỀU 13: Luật nước ngoài và các tập quán.
Ngân hàng phát hành phải chịu ràng buộc và bồi hoàn cho Ngân hàng hoàn trả mọi trách nhiệm và nghĩa vụ mà luật pháp và tập quán nước ngoài quy định.
ĐIỀU 14: Sự miễn trách nhiệm về chuyền giao chứng từ
Các ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự chậm trễ và/hoặc mất mát thư từ hoặc chứng từ trên đường đi, hoặc về sự chậm trễ, cắt xén hoặc các sai sót khác phát sinh trong quá trình chuyển điện tín.
Các Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm đối với các sai sót trong việc dịch thuật.
ĐIỀU 15: Bất khả kháng
Các Ngân hàng hoàn trả không có hoặc chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh hành động kinh doanh của mình bị gián đoạn vì thiên tai, rối loạn, nổi dậy, chiến tranh vì bất cứ nguyên nhân nào khác ngoài khả năng kiểm soát của mình hoặc vì đình công hay bế xưởng.
ĐIỀU 16: Các loại chi phí
a. Ngân hàng phát hành phải chịu mọi khoản phí của Ngân hàng hoàn trả. Tuy nhiên trong trường hợp một bên khác chịu chi phí thì Ngân hàng phát hành có trách nhiệm nêu rõ trong Tín dụng và Uỷ quyền hoàn trả.
b. Khi thực hiện Yêu cầu hoàn trả, Ngân hàng hoàn trả phải thực hiện đúng các chỉ thị liên quan đến phí nêu trong Uỷ quyền hoàn trả.
c. Trong trường hợp phí của Ngân hàng hoà trả có một bên khác chịu thì Ngân hàng hoàn trả sẽ trích phí từ số tiền hoàn trả khi thực hiện Yêu cầu hoàn trả. Khi Ngân hàng hoàn trả thực hiện theo chỉ thị của Ngân hàng phát hành về thu phí (gồm hoa hồng, phí thanh toán và chi phí khác) những các chi phí này chưa được trả hay Yêu cầu hoàn trả không được xuất trình tại ngân hàng nào theo một Uỷ quyền hoàn trả thì Ngân hàng phát hành vẫn có nghĩa vụ phải trả phí.
d. Trừ khi trong Uỷ quyền hoàn trả có quy định khác, tất cả các phí mà Ngân hàng hoàn trả đã thanh toán sẽ được cộng thêm vào số tiền của Uỷ quyền miễn là Ngân hàng đòi tiến có nêu ra số phí đó.
e. Nếu Ngân hàng phát hành không có khả năng đưa ra các chỉ thị liên quan tới phí cho Ngân hàng hoàn trả thì tất cả các phí đó sẽ do Ngân hàng phát hành chịu.
ĐIỀU 17: Đòi lãi/thiệt hại về giá trị.
Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng phát hành bị khiếu nại vì mất lãi, thiệt hại về giá trị do sự biến động về tỷ giá, lên giá hoặc phá giá tiến tệ gây ra, trừ khi các thiệt hại đó là do Ngân hàng hoàn trả không thực hiện nghĩa vụ của mình nêu trong Cam kết hoàn trả.
A. ÐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA
Ðiều 1: Áp dụng của URR
Ðiều 2: Các định nghĩa
Ðiều 3. Mối quan hệ giữa uỷ quyền và trả tín dụng
B. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
Ðiều 4. Thực hiện yêu cầu hoàn trả
Ðiều 5. Trách nhiệm của ngân hàng phát hành
C. HÌNH THỨC VÀ THÔNG BÁO UỶ QUYỀN, SỬA ĐỔI VÀ ĐÒI TIỀN
Ðiều 6. Phát hành và tiếp nhận một uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả.
Ðiều 7. Thời hạn hiệu lực của một uỷ quyền hoàn trả
Ðiều 8. Sửa đổi hoặc uỷ quyền hoàn trả
Ðiều 9. Cam kết hoàn trả
Ðiều 10. Tiêu chuẩn cho việc hoàn trả
Ðiều 11. Thanh toán yêu cầu hoàn trả
Ðiều 12. Thực hiện hai lần uỷ quyền hoàn trả
D. MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Ðiều 13. Luật nước ngoài và các tập quán
Ðiều 14. Sự miễn trách về chuyển giao chứng từ
Ðiều 15. Bất khả kháng
Ðiều 16. Các chi phí
Ðiều 17. Ðòi lãi/thiệt hại về giá trị
A. ÐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA
ĐIỀU 1: Áp dụng của URR
Các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ (sau đây gọi là Quy tắc) xuất bản phẩm số 525 của ICC sẽ áp dụng cho tất cả các giao dịch hoàn trả giữa các ngân hàng khi mà các điều khoản này là các bộ phận cấu thành các uỷ quyền hoàn trả.
Các điều khoản này ràng buộc các bên tham gia, trừ khi có quy định khác rõ ràng trong uỷ quyền hoàn trả.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm chỉ rõ trong Tín dụng chứng từ (Tín dụng) rằng việc yêu cầu hoàn trả tuân thủ theo bản quy tắc này. Trong việc hoàn trả tiền giữa các ngân hàng hoàn trả hành động theo các chỉ thị và hoặc uỷ quyền của ngân hàng phát hành.
Các quy tắc này không nhằm mục đích loại bỏ hoặc thay đổi các điều khoản của các Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ.
ĐIỀU 2: Các định nghĩa
Các thuật ngữ sau được sử dụng trong các quy tắc sẽ có các nghĩa được nêu ra trong điều khoản này và có thể được dùng ở số ít hoặc số nhiều cho phù hợp.
a. “Ngân hàng phát hành” là ngân hàng đã phát hành tín dụng và uỷ quyền hoàn trả theo tín dụng.
b. “Ngân hàng hoàn trả” là ngân hàng được chỉ thị và/hoặc được uỷ quyền hoàn trả tiền theo uỷ quyền hoàn trả tiền do Ngân hàng phát hành tín dụng phát hành.
c. “Uỷ quyền hoàn trả tiền” là một chỉ thị và/hoặc một uỷ nhiệm hoàn toàn độc lập với Tín dụng do Ngân hàng phát hành cho Ngân hàng hoàn trả để trả tiền cho Ngân hàng đòi tiền, hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu có kỳ hạn đòi tiền chính Ngân hàng hoàn trả nếu được Ngân hàng phát hành yêu cầu như vậy.
d. “Sửa đổi hoàn trả tiền” là thông báo của ngân hàng phát hành gửi cho Ngân hàng hoàn trả thông báo về những thay đổi liên quan đến việc uỷ quyền hoàn trả.
e. “Ngân hàng đòi tiền”là ngân hàng thanh toán, ngân hàng cam kết thanh toán sau khi chấp nhận các hối phiếu, hoặc chiết khấu tín dụng và xuất trình yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả.” Ngân hàng đòi tiền” bao gồm cả Ngân hàng được uỷ quyền để xuất trình yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả thay mặt cho ngân hàng mà ngân hàng đó trả tiền, cam kết thanh toán sau chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu.
f. “Yêu cầu hoàn trả” là yêu cầu trả tiền mà Ngân hàng đòi tiền gửi tới Ngân hàng hoàn trả.
g. “Cam kết hoàn trả” là cam kết không huỷ ngang riêng rẽ do Ngân hàng hoàn trả lập theo uỷ quyền hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành để gửi tới Ngân hàng đòi tiền được nêu trong uỷ quyền hoàn trả, trong đó cam kết thực hiện theo yêu cầu hoàn trả khi các điều kiện và điều khoản cam kết hoàn trả phù hợp.
h. “Sửa đổi cam kết hoàn trả” là thông báo của Ngân hàng hoàn trả gửi cho Ngân hàng đòi tiền đựoc nêu trong uỷ quyền hoàn trả về những thay đổi liên quan tới cam kết hoàn trả.
i. Nhằm phục vụ cho các mục đích quy tắc này, các chi nhánh của một ngân hàng ở nhiều nước khác nhau được coi như là các ngân hàng độc lập với nhau.
ĐIỀU 3: Mối quan hệ giữa Uỷ quyền hoàn trả và Tín dụng
Uỷ quyền hoàn trả hoàn toàn độc lập với Tín dụng mà nó có liên quan và Ngân hàng hoàn trả không liên quan hoặc không bị ràng buộc với các điều kiện và điều khoản của Tín dụng. Ngay cả khi trong uỷ quyền hoàn trả có dẫn chiếu các điều khoản và các điều kiện của Tín dụng.
Nghĩa vụ và trách nhiệm
B. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
ĐIỀU 4: Thực hiện Yêu cầu hoàn trả
Ngoài những điểm đã nêu trong điều khoản “Cam kết hoàn trả”, Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải hoàn trả bất cứ Yêu cầu hoàn trả nào.
ĐIỀU 5: Trách nhiệm của Ngân hàng phát hành.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm đưa các thông tin mà Bản quy tắc này yêu cầu vào cả trong Uỷ quyền hoàn trả và Tín dụng và có trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả phát sinh do việc không thực hiện đúng điều khoản này.
Hình thức và thông báo uỷ quyền, sửa đổi và đòi tiền
C. HÌNH THỨC VÀ THÔNG BÁO UỶ QUYỀN, SỬA ĐỔI VÀ ĐÒI TIỀN
ÐIỀU 6: Phát hành và tiếp nhận một Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả
a. Tất cả các Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả được phát hành dưới hình thức điện chuyển xác thực hoặc một thư đã ký. Khi một Tín dụng hoặc Sửa đổi tín dụng sử dụng Uỷ quyền hoàn trả được phát hành bằng điện thì Ngân hàng phát hành cũng phải báo Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả cho Ngân hàng hoàn trả bằng điện chuyển xác thực. Bức điện chuyển này được coi là một Uỷ quyền hoàn trả có giá trị thực hiện và sửa đổi hoàn trả cũng vậy không cần gửi thư xác nhận.Trong trường hợp có gửi thư xác nhận, thư đó sẽ không có hiệu lực và Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải kiểm tra thư xác nhận này đối với Uỷ quyền hoàn trả sửa đổi hoàn trả có giá trị thực hiện đã nhận được bằng điện.
b. Uỷ quyền hoàn trả và Sửa đổi hoàn trả phải đầy đủ và chính xác. Để tránh sai sót và hiều lầm. Ngân hàng phát hành không phải gửi tới Ngân hàng hoàn trả:
1. Một bản sao tín dụng, hoặc một phần trích sao Tín dụng đó, hoặc một bản sao sửa đổi của tín dụng thay cho hoặc bổ sung cho một uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả. Nếu Ngân hàng hoàn trả nhận được những chứng từ nói trên sẽ coi là không có giá trị.
2. Nhiều Uỷ quyền hoàn trả trong một bức điện hoặc một thư trừ khi được sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả.
c. Trong Uỷ quyền hoàn trả, Ngân hàng phát hành không yêu cầu cấp giấy chứng nhận sự phù hợp của chứng từ với điều khoản và điều kiện của Tín dụng.
d. Tất cả mọi Uỷ quyền hoàn trả (ngoài yêu cầu về dẫn chiếu tới bản quy tắc này như là một bộ phận cấu thành như đã nêu trong điều 1) phải bao gồm các mục sau:
1. Số Tín dụng
2. Ngoại tệ và số tiền
3. Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch nếu có
4. Ngân hàng đòi tiền, hoặc trong trường hợp tín dụng được chiết khấu tự do thì bất cứ ngân hàng nào cũng có thể đòi tiền. Trong trường hợp không có chỉ dẫn nào, Ngân hàng hoàn trả được uỷ quyền trả tiền cho bất kỳ ngân hàng đòi tiền nào.
5. Bên chịu phí (trả cho Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng hoàn trả) theo điều 16 của bản quy tắc này.Sửa đổi hoàn trả chỉ cần nêu lên các thay đổi liên quan tới những mục ghi trên và số Tín dụng.
e. Nếu Ngân hàng hoàn trả được chỉ thị chấp nhận và trả tiền hối phiếu có kỳ hạn trong Uỷ quyền hoàn trả ngoài những mục đã nêu ở phần (d) phải nêu thêm các điểm sau:
1. Thời hạn đòi tiền của hối phiếu.
2. Người ký phát hối phiếu.
3. Bên có trách nhiệm chấp nhận và trả phí chiết khấu, nếu có. Sửa đổi hoàn trả phải nêu ra các thay đổi liên quan đến những mục nêu trên.Ngân hàng phát hành không nêu yêu cầu lập hối phiếu trả tiền ngay đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.
f. Bất cứ các yêu cầu nào nhằm:
1. Thông báo trước Yêu cầu hoàn trả gửi cho Ngân hàng phát hành phải được nêu trong Tín dụng chứ không phải trong Uỷ quyền hoàn trả.
2.Thông báo ghi nợ trước gửi cho Ngân hàng phát hành phải được quy định trong Tín dụng.
g. Nếu Ngân hàng hoàn trả vì bất cứ lý do gì không thực hiện được Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ.
h. Ngoài những điểm đã nêu trong điệu khoản 3 và 4, Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do việc không hoàn trả tiền hoặc chậm trễ trong việc hoàn trả tiền theo Yêu cầu hoàn trả khi Ngân hàng phát hành và hoặc Ngân hàng đòi tiền không tuân thủ những nội dung của Điều khoản này.
ĐIỀU 7: Thời hạn hiệu lực của một uỷ quyền hoàn trả.
Trừ trường hợp được sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả, Uỷ quyền hoàn trả không có thời hạn hiệu lực hoặc thời hạn chậm nhất để xuất trình yêu cầu hoàn trả như quy định trong Ðiều 9. Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về thời hạn hiệu lực của Tín dụng và nếu thời hạn này được nêu trong Uỷ quyền hoàn trả thì nó sẽ không được xem xét đến
Khi một phần giá trị của Tín dụng không được thực hiện thì Ngân hàng phát hành phải thông báo huỷ bỏ phần đó cho Ngân hàng hoàn trả ngay.
ĐIỀU 8: Sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả.
Trừ khi Ngân hàng phát hành đã uỷ quyền hoặc yêu cầu Ngân hàng hoàn trả phát hành Cam kết hoàn trả như nêu trong Điều 9 và Ngân hàng hoàn trả đã phát hành Cam kết hoàn trả thì:
a. Ngân hàng phát hành có thể phát hành một Sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả vào bất cứ lúc nào và gửi thông báo về thay đổi đó tới Ngân hàng hoàn trả.
b. Ngân hàng phát hành gửi thông báo về bất kỳ sửa đổi nào Uỷ quyền hoàn trả liên quan tới các chỉ thị hoàn trả trong Tín dụng cho Ngân hàng đã được chỉ định hoặc nếu là tín dụng tự do chiết khấu thì gửi cho Ngân hàng thông báo. Trong trường hợp huỷ Uỷ quyền hoàn trả trước thời hạn hiệu lực của Tín dụng, Ngân hàng phát hành phải cung cấp cho Ngân hàng đã được chỉ định hoặc Ngân hàng thông báo Chỉ thị hoàn trả mới.
c. Ngân hàng phát hành phải thanh toán cho Ngân hàng hoàn trả tất cả các Yêu cầu hoàn trả mà Ngân hàng hoàn trả đã trả và chấp nhận hối phiếu trước khi nhận được thông báo huỷ hoặc Sửa đổi hoàn trả.
ĐIỀU 9: Cam kết hoàn trả
a. Ngoài các yêu cầu đã nêu trong mục (a), (c) trong Điều 6 của bản quy tắc này, tất cả các Uỷ quyền hoàn trả đang uỷ quyền hoặc đang yêu cầu phát hành cam kết hoàn trả đều phải phù hợp với các khoản mục của điều này.
b. Một uỷ quyền hoặc yêu cầu của Ngân hàng phát hành đối với Ngân hàng hoàn trả để lập cam kết hoàn trả là không thể huỷ ngang (uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang) và ngoài những yêu cầu đã nêu ở Điều 1 về việc dẫn chiếu tới bản Quy tắc này) phải nêu đầy đủ các mục sau:
1. Số Tín dụng
2. Ngoại tệ và số tiền
3.Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch nếu có
4. Tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng đòi tiền mà Cam kết hoàn trả sẽ được phát hành và gửi tới ngân hàng này.
5. Thời hạn xuất trình yêu cầu hoàn trả muộn nhất gồm cả thời hạn trả chậm.
6. Bên chịu phí (phí của ngân hàng đòi tiền, Ngân hàng hoàn trả và phí Cam kết hoàn trả.) theo điều 16 của Bản quy tắc này.
c. Nếu Ngân hàng hoàn trả được yêu cầu chấp nhận và thanh toán hối phiếu có kỳ hạn thì ngoài những mục đã nêu ở (b) trên, một uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang phải bao gồm các mục sau:
1. Thời hạn của hối phiếu
2. Người ký phát
3. Bên có trách nhiệm chấp nhận và chiết khấu, nếu có. Ngân hàng phát hành không nên yêu cầu lập hối phiếu trả tiền hay đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.
d. Nếu Ngân hàng hoàn trả được Ngân hàng phát hành Uỷ quyền hoặc yêu cầu lập Cam kết hoàn trả cho Ngân hàng đòi tiền nhưng Ngân hàng hoàn trả không thực hiện được thì phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ.
e. Một Cam kết hoàn trả phải chỉ ra các điều kiện và điều khoản của Cam kết và các mục sau:
1. Số tín dụng và Ngân hàng phát hành.
2. Ngoại tệ, số tiền của Uỷ quyền hoàn trả.
3. Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch, nếu có.
4. Ngoại tệ và số tiền Cam kết hoàn trả.
5. Thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả muộn nhất, bao gồm cả thời hạn chậm trả.
6. Bên chịu phí Cam kết hoàn trả, nếu không phải là Ngân hàng phát hành, Ngân hàng hoàn trả cũng phải nêu ra số phí sẽ trích từ tổng số tiền đòi (nếu có).
f. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả rơi vào ngày mà Ngân hàng hoàn trả không làm việc vì những lý do khác với những lý do nêu trong điều 15, thì ngày cuối cùng của thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên của Ngân hàng hoàn trả.
g.1. Một Uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang không thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ nếu không có sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả.
2. Khi Ngân hàng phát hành sửa đổi một uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang vào lúc Ngân hàng hoàn trả không huỷ ngang vào lúc Ngân hàng hoàn trả đã lập Cam kết hoàn trả thì Ngân hàng hoàn trả có thể sửa đổi cam kết của mình để phản ánh các thay đổi đó. Nếu Ngân hàng hoàn trả không muốn phát hành sửa đổi cam kết hoàn trả thì phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ.
3. Một ngân hàng phát hành đã phát hành một sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang sẽ bị ràng buộc một cách không huỷ ngang kể từ khi thông báo sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang này.
4. Các điều khoản của Uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang gốc (hoặc Uỷ quyền hoàn trả có những sửa đổi đã được chấp nhận từ trước) vẫn có giá trị đối với Ngân hàng hoàn trả tới khi Ngân hàng hoàn trả thông báo chấp nhận Sửa đổi cho Ngân hàng phát hành.
5. Ngân hàng hoàn trả phải thông báo chấp nhận hay từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang cho Ngân hàng phát hành. Ngân hàng hoàn trả khi không nhất thiết phải chấp nhận phải hoặc từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả tới khi nhận được chấp nhận hoặc từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả tới khi nhận được chấp nhận hoặc từ chối của Ngân hàng đòi tiền về Sửa đổi đó.
h.1. Một Cam kết hoàn trả không thể sửa đổi hay huỷ bỏ nếu không có sự đồng ý của Ngân hàng đòi tiền.
2. Ngân hàng hoàn trả đã phát hành sửa đổi cam kết hoàn trả sẽ bị ràng buộc một cách không huỷ ngang kể từ khi thông báo về sửa đổi cam kết hoàn trả này.
3. Các điều khoản của cam kết hoàn trả gốc (hoặc cam kết hoàn trả có những sửa đổi đã được chấp nhận từ trước) vẫn có giá trị đối với Ngân hàng đòi tiền tới khi Ngân hàng đòi tiền thông báo chấp nhận sửa đổi cam kết hoàn trả cho Ngân hàng hoàn trả.
ĐIỀU 10: Tiêu chuẩn cho việc hoàn trả:
a. Yêu cầu hoàn trả của Ngân hàng đòi tiền:
1. Phải được lập dưới hình thức điện chuyển (trừ khi Ngân hàng phát hành không cho phép) hoặc một bức thư có chữ ký. Ngân hàng hoàn trả có quyền yêu cầu rằng, một Yêu cầu hoàn trả phải được nhận thực và trong trường hợp đó, Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả do sự chậm trễ gây ra. Nếu một Yêu cầu hoàn trả được làm bằng điện thì không cần phải xác nhận bằng thư, trong trường hợp có gửi thư xác nhận đến thì Ngân hàng đòi tiền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hậu quả có thể dẫn đến việc hoàn trả hai lần.
2. Phải ghi rõ số tín dụng và tên Ngân hàng phát hành (và số tham chiếu của Ngân hàng hoàn trả nếu biết).
3. Phải nêu cụ thể số tiền đòi, số tiền công thêm và các loại phí.
4. Không phải là bản sao thông báo thanh toán ngay, thanh toán sau, chấp nhận hoặc chiết khấu của Ngân hàng đòi tiền gửi cho Ngân hàng phát hành.
5. Không gồm nhiều Yêu cầu hoàn trả trên cùng một bức điện hoặc thư.
6. Trong trường hợp có Cam kết hoàn trả, phải phù hợp với các điều khoản, điều kiện của Cam kết hoàn trả.
b. Trong trường hợp hối phiếu có kỳ hạn đòi tiền Ngân hàng hoàn trả, Ngân hàng đòi tiền phải gửi hối phiếu cùng Yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả để thực hiện và nếu Tín dụng hoặc Cam kết hoàn trả quy định thì phải nêu cả các mục sau đây:
1. Mô tả chung về hàng hoá và/hoặc dịch vụ.
2. Nước xuất xứ.
3. Địa điểm nhận hàng/ thực hiện và nếu là giao dịch thanh toán về vận chuyển hàng hoá phải có:
4. Thời gian giao hàng.
5. Địa điểm giao hàng.
c. Ngân hàng đòi tiền không được nêu trong Yêu cầu hoàn trả rằng việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu đã được thực hiện có bảo lưu, hoặc có cam kết bồi thường.
d. Ngân hàng hoàn trả không có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhứng thiệt hại phát sinh do việc không chấp nhận hoặc chậm thanh toán vì Ngân hàng đòi tiền không thực hiện theo đúng những khoản mục nêu trong điều này.
ĐIỀU 11: Thanh toán yêu cầu hoàn trả.
a.1. Ngân hàng hoàn trả có một thời gian hợp lý để thực hiện thanh toán không quá 3 ngày làm việc của Ngân hàng kể từ ngày nhận được Yêu cầu hoàn trả.
Nếu nhận được Yêu cầu hoàn trả ngoài giờ làm việc của Ngân hàng thì coi như nhận được vào ngày làm việc tiếp theo.
Nếu ngân hàng phát hành Yêu cầu thông báo ghi nợ trước thì thời hạn thông báo ghi nợ trước cũng được tính cả vào thời gian thanh toán nêu trên.
2. Nếu ngân hàng hoàn trả quyết định không trả tiền vì Yêu cầu hoàn trả không phù hợp với Cam kết hoàn trả hoặc bằng bất kỳ lý do nào trong Uỷ quyền hoàn trả thì phải thông báo điều đó bằng điện. Nếu không thể thông báo bằng điện phải dùng một phương thức nhanh nhất thông báo không chậm trễ và không quá giờ đóng cửa của ngày làm việc thứ 3 kể từ ngày nhận được yêu cầu (cộng thêm giai đoạn tăng thêm được nói rõ trong mục (1) ở trên). Thông báo này sẽ được gửi tới Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng phát hành và trong trường hợp có Cam kết hoàn trả, thông báo này phải ghi rõ lý do không thanh toán.
b. Ngân hàng hoàn trả sẽ không thực hiện những yêu cầu có hiệu lực trước (hiệu lực trước ngày của Yêu cầu hoàn trả) của Ngân hàng đòi tiền.
c. Khi ngân hàng hoàn trả không lập Cam kết hoàn trả và việc hoàn trả đến hạn vào một ngày nhất định trong tương lai:
1. Trên Yêu cầu hoàn trả phải nêu rõ ngày hoàn trả đã được quy định trước.
2. Chỉ nên xuất trình Yêu cầu hoàn trả cho Ngân Hàng hoàn trả trong vòng nhiều nhất là 10 ngày trước ngày đã quy định.
Nếu một yêu cầu hoàn trả được xuất trình trước ngày đã quy định là 10 ngày làm việc Ngân hàng thì Ngân hàng hoàn trả có thể không xem xét đến yêu cầu hoàn trả thì phải thông báo bằng điện hoặc các phương thức khác cho Ngân hàng đòi tiền không chậm trễ.
3. Nếu ngày hoàn trả đã qui định trước nhiều hơn 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận được Yêu cầu hoàn trả thì Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải thông báo việc không thực hiện hoàn trả trước ngày quy định hoặc trước khi kết thúc ngày làm việc thứ ba kể từ ngày nhận Yêu cầu hoàn trả cộng với khoảng thời gian đã nêu ở phần (1) của mục (a) .
d. Trừ khi có sự thoả thuận khác giữa Ngân hàng hoàn trả và Ngân hàng đòi tiền, Ngân hàng hoàn trả chỉ thực hiện theo Yêu cầu hoàn trả cho Ngân hàng đòi tiền mà thôi.
e. Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm khi thực hiện một Yêu cầu hoàn trả có ghi rằng việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu được thực hiện có bảo lưu hoặc có bồi thường và sẽ không xem xét tới điều này. Việc bảo lưu hoặc bồi thường đó chỉ liên quan tới quan hệ giữa Ngân hàng đòi tiền hoặc bên được bảo lưu hoặc bên bồi thường hoặc đứng ra để bồi thường.
ĐIỀU 12: Thực hiện hai lần uỷ quyền hoàn trả.
Khi nhận được chứng từ, Ngân hàng phát hành không được lập một Uỷ quyền hoàn trả mới hoặc chỉ thị bổ sung trừ khi đó là sự sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả đang có hiệu lực. Nếu Ngân hàng phát hành không thực hiện đúng điều này dẫn tới việc hoàn trả hai lần thì Ngân hàng phát hành phải chịu trách nhiệm lấy lại số tiền đã hoàn trả hai lần, Ngân hàng hoàn trả không có trách nhiệm và nghĩa vụ về các hậu quả này sinh cho việc hoàn trả hai lần gây ra.
D. MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN KHÁC
ĐIỀU 13: Luật nước ngoài và các tập quán.
Ngân hàng phát hành phải chịu ràng buộc và bồi hoàn cho Ngân hàng hoàn trả mọi trách nhiệm và nghĩa vụ mà luật pháp và tập quán nước ngoài quy định.
ĐIỀU 14: Sự miễn trách nhiệm về chuyền giao chứng từ
Các ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự chậm trễ và/hoặc mất mát thư từ hoặc chứng từ trên đường đi, hoặc về sự chậm trễ, cắt xén hoặc các sai sót khác phát sinh trong quá trình chuyển điện tín.
Các Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm đối với các sai sót trong việc dịch thuật.
ĐIỀU 15: Bất khả kháng
Các Ngân hàng hoàn trả không có hoặc chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh hành động kinh doanh của mình bị gián đoạn vì thiên tai, rối loạn, nổi dậy, chiến tranh vì bất cứ nguyên nhân nào khác ngoài khả năng kiểm soát của mình hoặc vì đình công hay bế xưởng.
ĐIỀU 16: Các loại chi phí
a. Ngân hàng phát hành phải chịu mọi khoản phí của Ngân hàng hoàn trả. Tuy nhiên trong trường hợp một bên khác chịu chi phí thì Ngân hàng phát hành có trách nhiệm nêu rõ trong Tín dụng và Uỷ quyền hoàn trả.
b. Khi thực hiện Yêu cầu hoàn trả, Ngân hàng hoàn trả phải thực hiện đúng các chỉ thị liên quan đến phí nêu trong Uỷ quyền hoàn trả.
c. Trong trường hợp phí của Ngân hàng hoà trả có một bên khác chịu thì Ngân hàng hoàn trả sẽ trích phí từ số tiền hoàn trả khi thực hiện Yêu cầu hoàn trả. Khi Ngân hàng hoàn trả thực hiện theo chỉ thị của Ngân hàng phát hành về thu phí (gồm hoa hồng, phí thanh toán và chi phí khác) những các chi phí này chưa được trả hay Yêu cầu hoàn trả không được xuất trình tại ngân hàng nào theo một Uỷ quyền hoàn trả thì Ngân hàng phát hành vẫn có nghĩa vụ phải trả phí.
d. Trừ khi trong Uỷ quyền hoàn trả có quy định khác, tất cả các phí mà Ngân hàng hoàn trả đã thanh toán sẽ được cộng thêm vào số tiền của Uỷ quyền miễn là Ngân hàng đòi tiến có nêu ra số phí đó.
e. Nếu Ngân hàng phát hành không có khả năng đưa ra các chỉ thị liên quan tới phí cho Ngân hàng hoàn trả thì tất cả các phí đó sẽ do Ngân hàng phát hành chịu.
ĐIỀU 17: Đòi lãi/thiệt hại về giá trị.
Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng phát hành bị khiếu nại vì mất lãi, thiệt hại về giá trị do sự biến động về tỷ giá, lên giá hoặc phá giá tiến tệ gây ra, trừ khi các thiệt hại đó là do Ngân hàng hoàn trả không thực hiện nghĩa vụ của mình nêu trong Cam kết hoàn trả.