Quy định của pháp luật Việt nam về phòng chống tiền giả

  • Bắt đầu Bắt đầu bachmat2
  • Ngày bắt đầu Ngày bắt đầu

bachmat2

Verified Banker
Bộ luật hình sự và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua đã quy định rõ hình phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 180 Bộ luật hình sự và Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả có các mức hình phạt sau:
- Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.- Phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
- Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự, tội che giấu tội phạm trong lĩnh vực này có các mức hình phạt:
- Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.Điều 314 Bộ luật hình sự quy định các mức hình phạt đối với tội không tố giác tội phạm:
- Người nào biết rõ các tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả đang được chuẩn bị, đang hoặc đãđược thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.- Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác tội phạm theo quy định trên.
- Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. Điều 29 Luật Ngân hàng Nhà nước và Điều 3 Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg quy định những hành vi bị nghiêm cấm gồm có:
- Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán tiền giả;
- Huỷ hoại tiền Việt Nam bằng bất kỳ hình thức nào;- Sao, chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành trong lãnh thổ Việt Nam.Đồng thời, tại Điều 4 Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và trách nhiệm của trong việc bảo vệ tiền Việt Nam như sau:
- Bảo quản tiền Việt Nam trong quá trình quản lý, sử dụng.- Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước hoặc cơ quan Công an giám định tiền.- Kịp thời thông báo cơ quan công an hoặc bộ đội biên phòng, hải quan nơi gần nhất về những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về phòng, chống tiền giả.
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân có tiền giả phải kịp thời giao nộp cho cơ quan công an, Ngân hàng Nhà nước, bộ đội biên phòng hoặc cơ quan hải quan nơi thuận tiện nhất.
- Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng khi phát hiện tiền giả phải tiến hành lập biên bản thu giữ; phát hiện tiền nghi giả phải lập biên bản tạm thu giữ và kịp thời thông báo cơ quan công an nơi gần nhất.Trước đây, Thủ tướng Chính phủ cũng đã Quyết định phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, séc giả, ngân phiếu giả, công trái giả và các giấy tờ có giá giả khác” và đã được triển khai tại tất cả các địa phương trong cả nước, có sự tham gia phối hợp của các Bộ, Ngành hữu quan; và tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống tiền giả.
 
Back
Bên trên