Đề thi tín dụng ngân hàng Hàng Hải ngày 18/10/2009

  • Bắt đầu Bắt đầu xingyun
  • Ngày bắt đầu Ngày bắt đầu

xingyun

Thành viên
1.Ngân hàng Hàng Hải thành lập năm nào?
2. Tỷ lệ tăng trưởng JDP năm 2008?
3. Ngân hàng cho vay đầu tư chứng khoán với tỷ lệ bao nhiêu % vốn tự có?
4. Trong incoterm 2000 thì EXW là gì?
5. Lợi ích của việc đa dạng hóa đàu tư?
6. Giá trị trên bảng cân đối kế toán thường dự trên?

  • Giá trị hiện tại
  • Chi phí lịch sử
  • Giá trị thị trường
  • Khả năng sinh lợi
7. Khi công ty trả lãi cổ tức ,bảng cân đối kế toán sẽ bị ảnh hương như thế nào?
8. Một thư tín dụng L/C có hiệu lực từ khi nào?
9. Thư tín dụng L/C là gì?
10. Để kiềm chế lạm phát ngân hàng cần làm gì?

- Tăng chiết khấu lãi suất
- Giảm chiết khấu lãi suất
- Nới lỏng tín dụng
11. Khi mở thư tín dụng L/C cho khách hàng nhập khẩu, ngân hàng mở l/c đã?
12. Những tổ chức tài chính nào là tổ chức tín dụng?
13. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được quyết định cho khách hàng vay là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ với nhu cầu vốn như thế nào?
14. Tổ chức tài chính khác tổ chức tín dụng ở điểm nào?
15. Các đối tượng ngân hàng nhà nước cấm không cho vay?tại sao?
 
Câu 3: Ngân hàng được cho vay đầu tư chứng khoán tối đa 3% vốn tự có của ngân hàng


Câu 4: Trong incoterm2000, EXW: EX WORKS = Giao hàng tại xưởng. Nghĩa là:
Người bán giao hàng khi đã đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua tại cơ sở của mình hoặc tại một địa điểm quy định khác ( xí nghiệp, nhà máy, kho bãi…)
  • Người bán không làm thủ tục XK và không bốc hàng lên phương tiện nhận hàng
  • thể hiện nghĩa vụ tối thiểu của người bán


Câu 5: Nhằm làm giảm rủi ro của tập hợp đầu tư. Khi đầu tư vào một nhóm các tài sản đầu tư, tài sản đầu tư có lời sẽ bù đắp cho tài sản

đầu tư lỗ.


Câu 6: Dựa trên giá trị hiện tại


Câu 7: Khi công ty trả cổ tức, tài sản có và vốn chủ sở hữu giảm


Câu 8: Một thư tín dụng L/C có hiệu lực: từ ngày phát hành L/C (date of issuarance)

  • - Là ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng
  • - Ngày phát sinh trách nhiệm không huỷ ngang của nhà NK trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C
  • - Là mốc để nhà XK kiểm tra xem nhà NK có mở L/C đúng hạn như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không


Câu 9: tại điều 2, UCP 600: Tín dụng chứng từ là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên và mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp
Đặc điểm:

  • - Là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và Nhà XK
  • - Hình thành trên cơ sở của HĐ ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này
  • - Chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
Câu 10: Đáp án tăng chiết khấu lãi suất:
Lãi suất chiết khấu của NHTW xuất phát từ dự trữ bắt buộc ( Là Khoản tiền NHTM pải giữ lại tại NHTW trong số vốn huy động). Giả sử dự trữ bắt buộc là 10%, NHTM không được phép cho vay quá 90% trong tổng số 100% vốn lưu động. Tuy nhiên, NHTW có thể cho phép NHTM được thâm thủng mức dự trữ bắt buộc, tức là có thể cho vay vượt 90%, nhưng để làm được điều đó, NHTM phải trả NHTW một khoản tiền. Phần trăm của số tiền NHTM pải trả đó trên mức dự trữ bị đâm thủng được gọi là LS chiết khấu của NHTW.
Trong tình hình kinh tế suy thoái, NHTW thường hạ LSCK xuống thấp để kích thích tăng trưởng tín dụng của các NHTM( nới lỏng tiền tệ). Ngược lại, khi để giảm bớt khối lượng cung ứng tín dụng ra nền kinh tế, nhằm kiềm chế lạm phát, NHTW nâng lãi suất chiết khấu lên ( thắt chặt tiền tệ). Khi LS của NHTW cao tới mức lãi suất cho vay không bù đắp nổi, NHTM chỉ cho vay ra trong giới hạn định mức. Lúc này tỉ lệ dự trữ bắt buộc cũng cao, hạn chế khối lượng tiền đưa vào lưu thông, kiềm chế lạm phát


Câu 11: Khi mở thư tín dụng L/C cho khách hàng nhập khẩu, tức là NHPH đã cấp tín dụng cho nhà NK


Câu 12:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dung tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Gồm 2 loại: Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

  • - Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, thường là nhận tiền gửi, sử dụng vốn này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán
  • - TC tín dụng phi NH: cũng thực hiện nội dung kinh doanh như ngân hàng, ngoài việc không nhận tiền gửi không kì hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Bao gồm: công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác
Câu 13: Thông tư 07/2011/TT-NHNN
Điều 1. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn sau đây:
1. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng vay có ngoại tệ để trả nợ vay từ nguồn thu sản xuất – kinh doanh, mua của tổ chức tín dụng cho vay hoặc tổ chức tín dụng khác được cam kết bằng văn bản.
2. Cho vay ngắn hạn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ để trả nợ vay từ nguồn thu xuất khẩu; trường hợp khách hàng vay bằng ngoại tệ đối với nhu cầu vốn này để sử dụng trong nước, thì khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot).
3. Cho vay các nhu cầu vốn bằng ngoại tệ khác ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.


Câu 14:
Tổ chức tài chính hay còn gọi là định chế tài chính là các tổ chức thương mại và công cộng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tham gia vào việc trao đổi, cho vay, đi mượn và đầu tư tiền tệ. Gồm có: Tổ chức tín dụng, Công ty Bảo hiểm, Công ty Quản Lý quỹ, quỹ đầu tư và những người môi giới đầu tư
~> nội hàm khái niệm TCTD nhỏ hơn của kniem TCTC
 
hôm nay mình vừa thi tín dụng của MSB xong, 28 câu 30 phút, có đủ cả IQ, tiếng anh dưới dạng IQ, và nghiệp vụ nữa, hic, lâu k học chẳng làm được, mấy câu IQ thì dễ nhưng nghiệp vụ hỏi nhiều đến giải ngân vốn vay, cả lí thuyết và bài tập đều có
 
hôm nay mình vừa thi tín dụng của MSB xong, 28 câu 30 phút, có đủ cả IQ, tiếng anh dưới dạng IQ, và nghiệp vụ nữa, hic, lâu k học chẳng làm được, mấy câu IQ thì dễ nhưng nghiệp vụ hỏi nhiều đến giải ngân vốn vay, cả lí thuyết và bài tập đều có

Đề cụ thể như thế nào, vậy bạn ơi... Chia sẻ chút kinh nghiệm của bạn nha ^^
 
C sallgirl ơi cho e hỏi đề này là trắc nghiệm hay tự luận vậy. Nếu là tự luận thì những câu 13 hay là câu 4 thì chắc chết quá!
 
Đề năm trước mình k biết, của mình là trắc nghiệm. có mấy câu lý thuyết ví dụ như:
- NH được cho vay tối đa bao nhiêu phần trăm vốn tự có với Kh cá nhân: 15%,20%,25%...
- Vốn điều lệ có phải luôn bằng vốn pháp định k?
- Nh sẽ coi khoản nợ quá hạn khi nào: nợ gốc quá hạn, lãi quá hạn, cả 2 ....
- khi Nh kiểm tra các khoản vay nhằm đảm bảo: Cái này học ở nguyên tắc cho vay ấy
- hỏi về giải ngân
- hỏi cầm cố và the chấp khác nhau cơ bản ở điểm nào, họ cho phương án để lựa chọn
- IQ thì hỏi dễ thui :1 câu tính, 1 câu hỏi trong những khái niệm sau cái nào khác với cái còn lại nhất: bơ,đấu,lạng...; còn cho 1 chuỗi mật mã, kiểu dịch mật mã xem đấy là từ có nghĩa gì
- Bài tập có 1 bài hỏi nhu cầu vốn lưu động, 1 bài tính NPV xem dự án có cho vay k
Nói chung vào tất cả các chương trong quyển Nghiệp vụ ngân hàng thương mại ấy
Chúc các bạn may mắn!
 
C sallgirl ơi cho e hỏi đề này là trắc nghiệm hay tự luận vậy. Nếu là tự luận thì những câu 13 hay là câu 4 thì chắc chết quá!

Đề này là đề tự luận mà, các bạn post lên thì mình thử làm thôi. Cũng phải sách vở nhiều đấy, chỉ hi vọng là làm nhiều thì quen tay thôi. Nhưng mà mình nghe nói là phần lớn các NH bây giờ đều ra đề trắc nghiệm mà.
 
Back
Bên trên