Câu hỏi nghiệp vụ NHTM cần trợ giúp!

  • Bắt đầu Bắt đầu nguyenlan
  • Ngày bắt đầu Ngày bắt đầu

nguyenlan

Thành viên tích cực
Đang học môn nghiệp vụ ngân hàng TM, Sắp kiểm tra mà mông lung quá:-s:-s.
Mọi người giúp t với. Thanks all
1.Ngân hàng nên hạn chế huy động tiền gửi thanh toán vì tính ổn định không cao
2. Để tăng khả năng thanh khoản cho NHTM, NHTW có thể sử dụng biện pháp giảm tỷ lệ dự trữ băt buộc
3. Tài sản đảm bảo phải thuộc sở hữu của khách hàng vay mới được ngân hang chấp nhận
4. Khi cần mở rộng tín dụng, ngân hàng nên vay từ các tổ chức tín dụng khác để có nguồn vốn ổn định
5. Vốn chủ sở hữu lớn giúp ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả tốt cho khách hàng

Đúng/ Sai. Giải thích.

 
1) Sai: vì hiện nay nếu quay vòng và quản lý thời hạn tốt thì nguồn tiền gửi thanh toán sẽ là 1 nguồn tiền thường xuyên và giá rẻ.

2) Đúng
: NHNN yêu cầu các NHTM phải có 1 khoản tiền dự trữ theo một tỉ lệ nào đó đối với lượng tiền huy động, vì vậy, đối với các NHTM, lượng tiền DTBB là 1 khoản tiền "chết", nếu giảm tlệ này xuống, khả năng thanh khoản của NH sẽ tăng.

3) Sai: KH có thể dùng TS của bên thứ 3 để làm TSĐB - bảo lãnh (bố mẹ dùng căn nhà để bảo lãnh khoản vay cho con,...)

4) Sai: nguồn vốn vay trong thị trường liên NH tuy chủ động đc về mặt thời điểm vay vốn nhưng thời hạn cho vay thường thấp (tính bằng ngày, tuần, thậm chí qua đêm...), như vậy muốn mở rộng vốn, các NHTM k nên vay các TCTD khác mà có thể phát hành kì phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, tăng quy mô huy động,...

5) Đúng: cái này đúng cho cả các DN bình thường, VCSH lớn sẽ đảm bảo niềm tin cho KH và đảm bảo khả năng chi trả cho họ trong trường hợp NH phá sản hoặc bị giải thể (ở VN trường hợp này hy hữ vì đã có NHNN lo;) )

P/s: đáp án mang tính chất tham khảo, có thể có sai sót;)
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
mình đóng góp ý kiến nhá (chỉ là ý kiến cá nhân thôi :D)
1. Sai. TGTT đúng là tính ổn định không cao nhưng đây là sản phẩm đi kèm giúp gắn chặt mối quan hệ giữa NH vs DN
2. Đúng. giảm tỷ lệ DTBB đồng nghĩa với việc tăng cung tiền cho NHTM
3. Sai. (có thể dùng TSĐB của bố mẹ, anh, chị, em ruột, vợ chồng...
4. Sai. Vay trên thị trường liên NH thường là những món vay kỳ hạn rất ngắn (qua đêm, 1 tuần..) nên không thể đảm bảo cho nguồn vốn để mở rộng tín dụng
5. VCSH chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ trong nguồn vốn của NH => SAI
 
mình đóng góp ý kiến nhá (chỉ là ý kiến cá nhân thôi :D)
1. Sai. TGTT đúng là tính ổn định không cao nhưng đây là sản phẩm đi kèm giúp gắn chặt mối quan hệ giữa NH vs DN
2. Đúng. giảm tỷ lệ DTBB đồng nghĩa với việc tăng cung tiền cho NHTM
3. Sai. (có thể dùng TSĐB của bố mẹ, anh, chị, em ruột, vợ chồng...
4. Sai. Vay trên thị trường liên NH thường là những món vay kỳ hạn rất ngắn (qua đêm, 1 tuần..) nên không thể đảm bảo cho nguồn vốn để mở rộng tín dụng
5. VCSH chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ trong nguồn vốn của NH => SAI
Chuẩn rồi, câu5 mình nhầm;)
 
1) Sai. Nếu quản lý tốt thì nguồn tiền gửi thanh toán là nguồn vốn giá rẻ, tuy nhiên cũng tùy từng thời kỳ kinh tế
2) Sai. Rủi ro thanh khoản có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là dòng vốn tiền gửi giảm, quản lý rủi ro thanh khoản của Nh kém, rủi ro từ khách hàng vay vốn NH,...Mình nghĩ giảm DTBB "không nên" là biện pháp, NHNN thường hỗ trợ thanh khoản thông qua nghiệp vụ thị trường mở hoặc tái cấp vốn.
3)Sai. TSĐB có thể thuộc sở hữu của người thứ 3 mà người này cam kết dùng tài sản đó đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với NH( VD của bạn Việt rất điển hình)
4) Vay liên NH thường chỉ giải quyết tình huống tức thời thôi: thời hạn ngắn, lãi suất cao( trừ 1 vài TH đặc biệt như thời điểm vừa rồi.hi)
5) Mình nghĩ chưa đủ để kế luận, còn phải xem nguồn vốn đó đang ở đâu nữa, chi trả cho khách hàng( thanh khoản) mang tính thời điểm
P/s: mình cũng chỉ là phát biểu ý kiến, k chắc đúng sai
 
1) Sai. Nếu quản lý tốt thì nguồn tiền gửi thanh toán là nguồn vốn giá rẻ, tuy nhiên cũng tùy từng thời kỳ kinh tế
2) Sai. Rủi ro thanh khoản có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là dòng vốn tiền gửi giảm, quản lý rủi ro thanh khoản của Nh kém, rủi ro từ khách hàng vay vốn NH,...Mình nghĩ giảm DTBB "không nên" là biện pháp, NHNN thường hỗ trợ thanh khoản thông qua nghiệp vụ thị trường mở hoặc tái cấp vốn.
3)Sai. TSĐB có thể thuộc sở hữu của người thứ 3 mà người này cam kết dùng tài sản đó đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với NH( VD của bạn Việt rất điển hình)
4) Vay liên NH thường chỉ giải quyết tình huống tức thời thôi: thời hạn ngắn, lãi suất cao( trừ 1 vài TH đặc biệt như thời điểm vừa rồi.hi)
5) Mình nghĩ chưa đủ để kế luận, còn phải xem nguồn vốn đó đang ở đâu nữa, chi trả cho khách hàng( thanh khoản) mang tính thời điểm
P/s: mình cũng chỉ là phát biểu ý kiến, k chắc đúng sai

Câu 2 mình nghĩ là đúng. Vì đây là biện pháp mà NHTW có thể sử dụng.
Câu 5 Sai
 
Back
Bên trên