Phân tích dòng tiền Khách hàng Doanh nghiệp

[CENTER][ATTACH type=“full” alt=“22214”]22214[/ATTACH][/CENTER]

PHẦN III. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN

Báo cáo dòng tiền là cách cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của dòng tiền. Chúng được sử dụng để trình bày xem tiền đã được sử dụng như thế nào trong quá khứ và một báo cáo như vậy có thể được làm ra để chứng minh các quỹ sẽ được sử dụng như thế nào trong tương lai.
Đối với ngân hàng, phân tích dòng tiền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì cuối cùng chỉ có tiền mới đảm bảo cho thanh toán, một doanh nghiệp dù có lợi nhuận cao nhưng tiền lại nằm hết tại TSLĐ, hoặc bị chiếm dụng khác thì rủi ro thanh toán của khách hàng đó vẫn rất cao.

Sơ đồ dưới đây sẽ chỉ ra chu kỳ của dòng tiền tham gia kinh doanh

Tiền mặt → Các khoản phải trả → Mua sắm NVL → Quá trình sản xuất → Thành phẩm tồn kho → Thêm lợi nhuận gộp → Các khoản phải thu → Tiền mặt

Khi phân tích dòng tiền của doanh nghiệp, phân tích các hệ số sau:
[ol]
[li]Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào[/li][/ol]
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương (thu>chi) thể hiện công ty làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu doanh nghiệp không có những biến động tài chính đặc biệt thì tỷ lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục sau:
[ol]
[li]Lợi nhuận ròng: (Lãi +, Lỗ -)[/li][li]Khấu hao cơ bản (Lãi +, Lỗ -)[/li][li]Chi phí trả lãi vay (+)[/li][li]Tăng giảm nhu cầu vốn lưu động (Tăng -, giảm +)[/li][/ol]
2. Hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mô của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số tiền mua sắm tài sản cố định khác.
Khi hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư cao là thời điểm ngân hàng xem xét để thu hồi các khoản nợ của khách hàng
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản mục sau:
[ol]
[li]Chi đầu tư TSCĐ (-)[/li][li]Vốn lưu động ban đầu (-)[/li][li]Chi góp vốn kinh doanh (-)[/li][li]Thu từ góp vốn kinh doanh (+)[/li][li]Giá trị thu hồi:[/li][/ol]

  • Giá trị thanh lý TSCĐ (+)
  • Vốn lưu động thu hồi cuối kỳ (+)

3. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài.
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm vốn chủ sở hữu khi huy động, phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại.
Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các khoản cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản mục sau:
[ol]
[li]Vốn tự có (+)[/li][li]Vay dài hạn (+)[/li][li]Trả nợ vay dài hạn (-)[/li][li]Vay ngắn hạn (+)[/li][li]Trả nợ vay ngắn hạn (-)[/li][li]Trả lãi vay (-)[/li][li]Chi cổ tức, quỹ phúc lợi, khen thưởng (-)[/li][/ol]
Lưu ý: Sức mạnh của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư hay tài chính. Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới vấn đề này khi xác định độ ổn định của 1 doanh nghiệp để quyết định đầu tư dài hạn.

[B]Hướng dẫn phân tích Tài chính Doanh nghiệp - Phần I: Phân tích các khoản mục[/B]
[B]Hướng dẫn phân tích Tài chính Doanh nghiệp - Phần II: Phân tích các chỉ số[/B]
[SIZE=4]-----------------------------
Để trang bị cho bạn các kiến thức cần và đủ để thẩm định - thẩm định tốt một Khách hàng doanh nghiệp. Chuyên đề Thẩm định Khách hàng doanh nghiệp, trong đó đặc biệt đi chuyên sâu vào nội dung “Phân tích Báo cáo Tài chính” sẽ cùng bạn tháo gỡ khó khăn này bằng cách trang bị cho các bạn các kiến thức cần và đủ để thẩm định - thẩm định tốt một Khách hàng doanh nghiệp. UB Academy chính thức triển khai chương trình Banking Workshop Lv2 – Phân tích Báo cáo Tài chính năm 2019.

Đối tượng học tập của chương trình sẽ là:[/SIZE]
[ul]
[li][SIZE=4]Bankers muốn chuyên sâu về BCTC[/SIZE][/li][li][SIZE=4]Bankers có kinh nghiệm mảng Cá nhân[/SIZE][/li][li][SIZE=4]Ứng viên muốn thi tuyển vị trí QHKH SME/DN lớn[/SIZE][/li][li][SIZE=4]Ứng viên muốn thi tuyển vị trí Thẩm định Tín dụng[/SIZE][/li][/ul]
[INDENT][SIZE=4]Khóa học đặc biệt hữu ích cho học viên muốn am hiểu sâu về nghiệp vụ Thẩm định & Tài chính Doanh nghiệp.[/SIZE][/INDENT]
[INDENT][SIZE=4][/SIZE][/INDENT]
[INDENT][SIZE=4]Khoá học được thực hành toàn bộ trên hồ sơ thật, tình huống thật tại Ngân hàng theo phương châm: "Cầm tay chỉ việc, học là có thể vận dụng!"[/SIZE][/INDENT]
[SIZE=4]

  • 02 Buổi học: Tập trung về Kỹ năng Sales & Xử lý Nghiệp vụ với các KHDN Xuất nhập khẩu. Đặc biệt là cách thức Đàm phán, Deals, trên cơ sở Kiến thức của Treasury & cách thức xử lý tương tác với HO Treasury

[/SIZE]
[INDENT][SIZE=4]Chế độ chăm sóc sau khóa học là Tất cả học viên tham gia khóa học đều được hưởng trọn vẹn các tiện ích của Chương trình chăm sóc học viên – UBCare. Cụ thể: Học viên tham gia khóa học sẽ được ưu tiên hỗ trợ nghiệp vụ trong quá trình làm việc (đối với các bạn đã đi làm) và hỗ trợ trong suốt quá trình tìm kiếm việc làm ngành Ngân hàng đối với những bạn chưa đi làm.[/SIZE][/INDENT]
[SIZE=4]
Chi tiết chương trình tại: [B]https://ub.edu.vn/courses/banking-workshop-lv2-phan-tich-bao-cao-tai-chinh[/B]

Thành viên quan tâm vui lòng liên hệ trực tiếp Hotline: 097.5151.777.
Cập nhật LIÊN TỤC các thông tin về tuyển dụng #Big4 tại Group: [B]https://www.facebook.com/groups/thinganhang/[/B]

Ban điều hành UB Academy
Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển UB Việt Nam
Tầng 7, số 273 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 024.3232.1999 | Email: cskh@ubgroup.vn | Website: [/SIZE][SIZE=4]www.ub.edu.vn[/SIZE]

9.jpg

Bác có thế ví dụ cụ thể ko? như thế sẽ dễ hiểu hơn:).

ban lay vi dụ đi xem nào,

Nếu bài viết có thêm ví dụ thì hay nhỉ ?

thêm ví dụ vào thì quá xuất sắc

ví dụ thực tế thì hay quá

cảm ơn bạn rất nhiều, tài liệu này rất hữu ích với mình

bài viết này cần thiết cho đề tài của mình lắm. thx bạn nha

em rất cám ơn bài viết hay và hữu ích của anh! em đang làm khóa luận về PT tài chính qua BCĐKT ạ. em có thể xin yahoo của anh để hỏi thêm được ko ạ? em cám ơn anh nhiều ạ! :slight_smile: :X

Còn phần IV: Phân tích xu hướng, bạn post cho anh em tham khảo nhé.

cả 3 phần đều hay…like nhiệt tình :D/

Cả 3 phần đều hay,nếu có thêm ví dụ để phân tích thì càng dễ hiểu.Thank chủ thớt

Khá đầy đủ và hay, thank you very much !

phân tích dòng tiền là 1 chương trong mông phân tích tài chính doanh nghiệp. mình thấy môn này khá hữu ích đv NV tín dụng tương lai

Thanks. Bài viết có kiến thức rất sâu,
mình có 1 câu hỏi mong các bạn trả lời giúp mình nhé: " Trong khi quá trình thẩm định khách hàng doanh nghiệp vay vốn, cán bộ tín dụng phát hiện thấy hàng tồn kho của khách hàng xuất hiện những hàng hóa kém phẩm chất ( hết hạn sử dụng,…)" trong trường hợp này cán bộ tín dụng nên điều chỉnh những chỉ số nào, và những chỉ số này ảnh hưởng như thế nào đến số tiền mà ngân hàng sẽ tài trợ cho Doanh nghiệp.

Mình ko có kiến thực thực tiễn, nhưng cũng xin góp ý trả lời. Các bộ tín dụng sẽ điều chỉnh dự phòng hàng tồn khó bị hư hại, đồng thời khoản chi phí này sẽ bị charge vào trong chi phí sản xuất trong kì khiến cho lợi nhuận kế toán trong kì giảm xuống. Số tiền mà ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp nếu lấy HTK làm tài sản đảm bảo chắc chắn sẽ giảm xuống rồi. Mình ko hiểu ý bạn là “phát hiện” thì có bao hàm ý nghĩa là lấy HTK làm tài sản đảm bảo ko, nếu chung chung thì phải hỏi và quan sát xem liệu số HTK bị giảm giá này đã được lập dự phòng trên BCTC chưa, nếu chưa mình sẽ pv để tránh trường hợp yếu kém trong việc bảo quản khiến HTK trong tương lai sẽ vẫn bị hư hỏng mà ko có biện pháp phòng ngừa. Từ đó sẽ có 1 cái overview về kqhđ tương lai nhằm đưa ra quyết định về số tiền khách hàng được vay.

tại một số ngân hàng hiên đã có văn bản hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đọc mỏi mắt.Cái thiếu hiện nay là các chỉ số ngành để có thể so sánh các số liệu. ai có thì share mọi người dùng chung

[COLOR=“silver”]- - - Updated - - -

tại một số ngân hàng hiên đã có văn bản hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đọc mỏi mắt.Cái thiếu hiện nay là các chỉ số ngành để có thể so sánh các số liệu. ai có thì share mọi người dùng chung

Bài viết của bạn rất hay. Tuy nhiên mình thấy thắc mắc ở 1 điểm là: ở phần

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục sau:

Lợi nhuận ròng: (Lãi +, Lỗ -)
Khấu hao cơ bản (Lãi +, Lỗ -)
Chi phí trả lãi vay (+)
Tăng giảm nhu cầu vốn lưu động (Tăng -, giảm +)

Thì do lời nhuận ở đây là lợi nhuận ròng tức là đã không bao gồm lãi vay. Nếu ở đây bạn trừ thêm 1 khoản lãi vay nữa thì phải chăng bạn đã trừ lãi vay 2 lần?

Hì, về báo cáo dòng tiền nếu cậu thử lấy 1 báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì mình xin sure 100% với các bạn là hok bao giờ mình lập được cái báo cáo dòng tiền nếu đơn thuần chỉ sử dụng balance sheet và profit and loss. Báo cáo dòng tiền show cho người ta thấy sự thay đổi về số dư đầu kì và cuối kì của doanh nghiệp và phân loại vào 3 loại dòng tiền, nó thiên về yếu tố thực thu thực chi(cash basis) hơn là nguyên tắc dồn tích(accrued basis) ảnh hưởng đến 2 báo cáo còn lại. Interest mừ bạn thấy trong PL cũng chỉ là con số accrued trong kì mừ thôi, cái người ta show trên CF sẽ cộng lại rùi trừ ra blah blah để cho bạn thấy được interest expense đã thực sự trả(trả bằng cash í) trong kì. Cách tốt nhất để ngấm mấy cái này là lấy 1 báo cáo thực ra mà đọc sẽ nghiệm ra được nhiều thứ :smiley:

give me an example, please!