Rủi ro (Risk)_hãy nói những gì bạn quan tâm!

  • Bắt đầu Bắt đầu Mr_bank
  • Ngày bắt đầu Ngày bắt đầu

Mr_bank

Verified Banker
Một đêm không ngủ được (:|

Bàn về khái niệm rủi ro: Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn:
- Trường phái truyền thống
- Trường phái hiện đại


+ Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.

+ Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.

=> QUAY TRỞ LẠI LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG, TRONG NHỮNG NĂM QUA ĐÃ CHỨNG KIẾN NHỮNG DIỄN BIẾN KHÓ LƯỜNG CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CHÍNH SÁCH. Có vẻ như thị trường đã và đang tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn bất cứ lúc nào mà các nhà quản trị vẫn đau đầu tìm các giải pháp hạn chế và khắc phục. Tuy nhiên, điều đó chưa ảnh hưởng là mấy khi thị trường còn tiềm ẩn quá nhiều rủi ro trong hầu hết các kênh đầu tư, biểu hiện là sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sụt giảm nội lực trong nước: thất nghiệp gia tăng, kinh tế suy thoái, nợ xấu phình to...và tệ nạn xã hội bùng phát là những biểu hiện rõ nhất của 2 từ "RỦI RO". :(

Vậy, quan điểm của các bạn thế nào, hãy chia sẽ những điều mà các bạn đã và đang quan tâm để chúng ta cùng nhìn nhận và có những định hướng rõ nét hơn trong vấn đề hạn chế và loại trừ các rủi ro có thể xảy đến, đặc biệt là đối với hoạt động tài chính-ngân hàng. :)
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
Theo mình, rủi ro là những gì xảy ra nằm ngoài dự đoán của bản thân dù tốt hay xấu. Học chỉ phấn đấu 7 phẩy, cuối cùng lại được học bồng => Rủi ro :) . Ngân hàng dự tính lợi nhuận tăng cao nhất chỉ 20% so với năm trước, kết quả tăng 30% => Rủi ro, còn những rủi ro xấu thì rất nhiều. Như vậy tốt nhất là phải dự đoán dc tất cả các khả năng có thể xảy ra để hạn chế tối đa rủi ro :D
 
Theo mình, rủi ro là những gì xảy ra nằm ngoài dự đoán của bản thân dù tốt hay xấu. Học chỉ phấn đấu 7 phẩy, cuối cùng lại được học bồng => Rủi ro :) . Ngân hàng dự tính lợi nhuận tăng cao nhất chỉ 20% so với năm trước, kết quả tăng 30% => Rủi ro, còn những rủi ro xấu thì rất nhiều. Như vậy tốt nhất là phải dự đoán dc tất cả các khả năng có thể xảy ra để hạn chế tối đa rủi ro :D

Nếu khả năng dự đoán trước những rủi ro càng tốt bao nhiêu thì lại càng có thể hạn chế được bấy nhiêu :)
 
Về khía cạnh vĩ mô, có thể thấy rằng một số nguyên nhân dẫn tới rủi ro (đối với rủi ro liên quan tới tín dụng) như:
Thứ nhât, về khách quan:
1/ Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
2/ Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Thứ hai, về chủ quan:
1/ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
2/ Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
v.v...
Mình sẽ cụ thể hơn tiếp, các bạn đóng góp ý kiến nhé :)
 
Khái niệm (nói tiếp về các rủi ro - cụ thể hơn đối với các NHTM) :)

Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Đối với bản thân ngân hàng.

Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn..Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán,rủi ro tín dụng khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng.Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá lớn,nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
Đối với nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Phân loại nợ.

- Nhóm 1:Nợ đủ tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...

- Nhóm 2:Nợ cần chú ý

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.

- Nhóm 3:Nợ dưới tiêu chuẩn

+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm 4:Nợ nghi ngờ

+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

- Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Các chỉ tiêu đo lường.

- Chỉ tiêu xác suất rủi ro

- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ

- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư ợ

- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản

- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian

- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay

- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay

- …vv
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.

- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.Vì vậy nếu trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.

- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại các NHTM.

- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.

- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ...
Nguyên nhân do khách hàng.

- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi.

- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.

- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.

- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
Nguyên nhân khác.

- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn.

- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.

- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.

Bước 1: Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng

Bước 2: Rà soát, xếp hạng rủi ro

Bước3: Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát

Bước 4: Lập phương pháp giám sát hợp lý

Bước 5: Quá trình kiểm tra, đánh giá

Bước 6: Các dấu hiệu cảnh báo về những khoản tín dụng có khả năng có vấn đề.
Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng của NHTM.

- Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM

+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và có hiệu quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng vay và thu nợ.

+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán rủi ro.

+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.

+ Xây dựng chiến lược khách hàng.

- Xử lý nợ quá hạn:Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải NHTM sẽ mất trắng. NHTM cần phải tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản vay. Có hai sự lựa chọn đối với xử lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy cần nhấn mạnh ở đây ba nguyên tắc xử lý nợ quá hạn là: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ, chống đảo nợ.

+ Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ được trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ.

+ Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề,nợ khó đòi được thực hiện khi việc tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao gồm: phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan phap lý để ép buộc thu hồi nợ, sử dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.

- Trích lập dự phòng tổn thất:Việc trích lập dự phòng tổn thất được thực hiện đối với các khoản nợ quá hạn,chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:

+ Nhóm 1: 0%

+ Nhóm 2: 5%

+ Nhóm 3: 20%

+ Nhóm 4: 50%

+ Nhóm 5: 100%
 
:P
Bài viết của bác làm em nhớ tới bài chuyên đề phân tích rủi ro tín dụng :D

Ngoài hoạt động tín dụng (hoạt động sinh lời có liên quan trực tiếp vs lãi suất) bank còn có nhiều hoạt động sinh lời không liên quan trực tiếp lãi suất khác như bảo lãnh, tư vấn tài chính,kinh doanh ngoại hối, kinh doanh giấy tờ có giá. Và cái nào cũng tiềm ẩn những rủi ro (vì nó đi kèm vs lợi nhuận :D)
Do đó, nên nhắc tới cả rủi ro tỷ giá, rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức, bla bla :D

Nhìn chung, Có nhiều cách phân loại rủi ro, 2 mảng lớn có thể chia ra đó là: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống

Rủi ro hệ thống là những rủi ro có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, ko ai tránh khỏi
(ví dụ: khủng hoảng kinh tế toàn cầu, toàn nước :P, hệ thống leader của quốc gia làm việc kém cỏi :P... )

Rủi ro phi hệ thống là rủi ro xảy ra vs cá nhân 1 ngân hàng nào đó, do những khuyết điểm đặc thù của ngân hàng đó (về con người, quản trị của ngân hàng :P )

PS: góp ít đá cho bác :P
 
Kinh doanh ngân hàng chính là kinh doanh rủi ro.

Hiện nay, rủi ro của ngành ngân hàng lớn hơn bất kỳ khi nào so với bề dầy lịch sử phát triển của nó, thật đáng lo ngại. :(
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
Back
Bên trên