Phân tích dòng tiền KHDN

Phần III. Phân Tích Dòng Tiền Khách Hàng Doanh Nghiệp

Báo cáo dòng tiền là cách cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của dòng tiền. Chúng được sử dụng để trình bày xem tiền đã được sử dụng như thế nào trong quá khứ và một báo cáo như vậy có thể được làm ra để chứng minh các quỹ sẽ được sử dụng như thế nào trong tương lai.
Đối với ngân hàng, phân tích dòng tiền có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì cuối cùng chỉ có tiền mới đảm bảo cho thanh toán, một doanh nghiệp dù có lợi nhuận cao nhưng tiền lại nằm hết tại TSLĐ, hoặc bị chiếm dụng khác thì rủi ro thanh toán của khách hàng đó vẫn rất cao.

Sơ đồ dưới đây sẽ chỉ ra chu kỳ của dòng tiền tham gia kinh doanh
Tiền mặt --> Các khoản phải trả --> Mua sắm NVL --> Quá trình sản xuất --> Thành phẩm tồn kho --> Thêm lợi nhuận gộp --> Các khoản phải thu --> Tiền mặt
Khi phân tích dòng tiền của doanh nghiệp, phân tích các hệ số sau:
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh dương (thu>chi) thể hiện công ty làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu doanh nghiệp không có những biến động tài chính đặc biệt thì tỷ lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục sau:
Lợi nhuận ròng: (Lãi +, Lỗ -)
Khấu hao cơ bản (Lãi +, Lỗ -)
Chi phí trả lãi vay (+)
Tăng giảm nhu cầu vốn lưu động (Tăng -, giảm +)

2. Hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào

Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mô của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số tiền mua sắm tài sản cố định khác.
Khi hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu tư cao là thời điểm ngân hàng xem xét để thu hồi các khoản nợ của khách hàng
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản mục sau:
Chi đầu tư TSCĐ (-)
Vốn lưu động ban đầu (-)
Chi góp vốn kinh doanh (-)
Thu từ góp vốn kinh doanh (+)
Giá trị thu hồi:
- Giá trị thanh lý TSCĐ (+)
- Vốn lưu động thu hồi cuối kỳ (+)

3. Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào


Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài.
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm vốn chủ sở hữu khi huy động, phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại.
Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các khoản cổ tức.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản mục sau:
Vốn tự có (+)
Vay dài hạn (+)
Trả nợ vay dài hạn (-)
Vay ngắn hạn (+)
Trả nợ vay ngắn hạn (-)
Trả lãi vay (-)
Chi cổ tức, quỹ phúc lợi, khen thưởng (-)

Lưu ý: Sức mạnh của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư hay tài chính. Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới vấn đề này khi xác định độ ổn định của 1 doanh nghiệp để quyết định đầu tư dài hạn.
 

Tin tuyển dụng mới nhất

Thống kê MXH

Tổng số chủ đề
34,575
Số bình luận
528,081
Tổng số thành viên
351,420
Thành viên mới nhất
ujajaujaja9
Back
Bên trên