Jump to content

Featured Replies

Posted
Ngày 15/9/07 Cty CP A gửi đến chi nhánh NHTM B hồ sơ đề nghị vay vốn ngắn hạn với mức đề nghị hạn mức tín dụng quý 4/07 là 3.000 tr đồng để phục vụ kế hoạch sản xuất của cty trong quý. Sau khi thẩm định cán bộ tín dụng ngân hàng đã thống nhất với cty các số liệu sau đây: [TBODY][/TBODY]
[B]Nội dung[/B] [B]Số tiền (triệu đông)[/B]
Giá trị vật tư hàng hóa cần mua vào 12.910
Giá trị sản xuất khác phát sinh trong quý 9.875
TS lưu động bình quân 6.150
Doanh thu thuần 21.525
Vốn lưu động tự có và huy động khác của cty 3.660
Tổng giá trị TS thế chấp của cty 4.150
Với dữ liệu trên, cán bộ tín dụng đề nghị xác định hạn mức tín dụng quý 4 cho cty là 2.905 triệu đồng. Trong 10 ngày đầu tháng 10/07, cty đã phát sinh 1 số nghiệp vụ và cán bộ tín dụng đã đề nghị giải quyết cho vay ngắn hạn những khoản sau đây với cty: - Ngày 2/10: cho vay để trả lãi NH: 21 triệu - Ngày 3/10: cho vay để mua NVL: 386 tr - Ngày 8/10: cho vay để mua oto tải: 464 tr - Ngày 9/10: cho vay để nộp thuế thu nhập: 75 tr - Ngày 10/10: cho vay để trả lương công nhân: 228 tr [B][I]Yêu cầu:[/I][/B] - Nhận xét về thủ tục hồ sơ vay vốn của cty. - Nhận xét về những đề nghị của cán bộ tín dụng là đúng hay sai? Tại sao? [B][I]Biết rằng:[/I][/B] - Nguồn vốn của NH đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của Cty - Cty sản xuất kinh doanh có lãi và là KH truyền thống của NH. - Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị TS thề chấp. - Dư nợ vốn lưu động đầu quý 4/07 của cty là 700 tr đồng.
Bạn tham khảo nhé: [B]1. Thủ tục hồ sơ vay vốn của công ty.[/B] - Nhu cầu vay VLĐ = Nhu cầu vón cho SXKD bình quân kỳ KH - VTC và vốn khác = (Chi phí SXKD/Vòng quay VLĐ) - VTC và vốn khác. - Chi phí SXKD = 12.910+9.875 = 22.785 trđ - Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần/TSLĐ bình quân = 21.525/6.150 = 3.5 vòng - VTC và vốn khác = 3.660 trđ -> (1) Nhu cầu vay VLĐ = 22.752/3.5 - 3.660 = 2.850 trđ (2) Mức cho vay tối đa theo giá trị TSĐB = 4150*70% = 2.905 trđ Nguồn vốn NH đủ đáp ứng nhu cầu của công ty, từ (1) và (2) => Nhu cầu hạn mức tín dụng của khách hàng không hợp lý, HMTD tối đa được cấp là: 2.850 trđ. [B]2. Nhận xét đề nghị của cán bộ tín dụng.[/B] - Đề nghị cấp HMTD 2.905 trđ là không hợp lý. - Không tài trợ những trường hợp: + Vay trả lãi ngân hàng. + Mua ô tô tải. + Vay nộp thuế thu nhập - Do HMTD còn lại của công ty còn nhiều (2.850-700=2.150 trđ) đủ đáp ứng các nhu cầu tài trợ VLĐ nên mình không kẻ bảng.
  • Author
[quote name='lilude56214']Bạn tham khảo nhé: [B]1. Thủ tục hồ sơ vay vốn của công ty.[/B] - Nhu cầu vay VLĐ = Nhu cầu vón cho SXKD bình quân kỳ KH - VTC và vốn khác = (Chi phí SXKD/Vòng quay VLĐ) - VTC và vốn khác. - Chi phí SXKD = 12.910+9.875 = 22.785 trđ - Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần/TSLĐ bình quân = 21.525/6.150 = 3.5 vòng - VTC và vốn khác = 3.660 trđ -> (1) Nhu cầu vay VLĐ = 22.752/3.5 - 3.660 = 2.850 trđ (2) Mức cho vay tối đa theo giá trị TSĐB = 4150*70% = 2.905 trđ Nguồn vốn NH đủ đáp ứng nhu cầu của công ty, từ (1) và (2) => Nhu cầu hạn mức tín dụng của khách hàng không hợp lý, HMTD tối đa được cấp là: 2.850 trđ. [B]2. Nhận xét đề nghị của cán bộ tín dụng.[/B] - Đề nghị cấp HMTD 2.905 trđ là không hợp lý. - Không tài trợ những trường hợp: + Vay trả lãi ngân hàng. + Mua ô tô tải. + Vay nộp thuế thu nhập - Do HMTD còn lại của công ty còn nhiều (2.850-700=2.150 trđ) đủ đáp ứng các nhu cầu tài trợ VLĐ nên mình không kẻ bảng.[/QUOTE] e cảm ơn ạ :))
Cái này là bài tập liên quan đến vị trí nào vậy bạn

Join the conversation

You can post now and register later. If you have an account, sign in now to post with your account.

Guest
Reply to this topic...