Jump to content

Featured Replies

  • Replies 144
  • Views 239.1k
  • Created
  • Last Reply

Top Posters In This Topic

Cảm ơn bạn vì bài viết:) Tôi khá hứng thú với vị trí chuyên viên FI. Có phải đây thực chất là vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng, hướng tới đối tượng chính là các định chế tài chính không? Nếu như vậy, chuyên viên FI cần có nhiều kinh nghiệm và có áp doanh số như CRO cá nhân và CRO doanh nghiệp không? Mong thông tin và chia sẻ từ mọi người:)
Rất hữu ích. Thanks daibang168 về bài viết nhé.
  • Author
HI lienvu88: Về chuyên viên FI thì chủ yếu công việc như sau: - Thực hiện quản lý quan hệ với các khách hàng định chế tài chính, cung câp thông tin theo yêu cầu của các định chế tài chính (như là cung cấp hồ sơ của ngân hàng bạn đang làm, cung cấp báo cáo tài chính của ngân hàng bạn đang làm,.....), phát triển và mở rộng quan hệ đại lý với các định chế tài chính (ví dụ như xác lập quan hệ, mở tài khoản NOSTRO, đại lý thanh toán....) - Làm việc với các định chế tài chính để xin hạn mức và đề xuất cấp hạn mức cho định chế tài chính khác (cái này rất quan trọng, các ngân hàng muốn giao dịch với nhau phải có hạn mức cấp cho nhau, ví dụ: 2 ngân hàng muốn có giao dịch gửi/nhận gửi, đi vay/cho vay; mua bán ngoại tệ; mua bán trái phiếu....với nhau thì phải được cấp hạn mức, nếu không có hạn mức thì không được giao dịch. Đặc biệt với các ngân hàng nước ngoài, để họ cấp hạn mức tương đối khắt khe và nhiều điều kiện. Điều này cũng giải thích vì sao, ví dụ VCB cho vay lãi suất 15%/năm kỳ hạn 1W trên Interbank, thì ACB (một ngân hàng có quy mô lớn) vay được, trong khi Nam Việt (một ngân hàng nhỏ) không vay được, phải đi vay lại của ACB với lãi suất 16%/năm, kỳ hạn 1 tuần , đơn giản vì họ không thể vay được của VCB vì không có hạn mức hoặc vì hết hạn mức. Do đó, hạn mức này rất quan trọng đó. Để đề xuất cấp hạn mức cho định chế tài chính khác, bạn phải am hiểu về việc đánh giá các định chế tài chính, có thể xem xét như việc phân tích một khách hàng như trong tín dụng cộng với một số thông tin khác. - Giải quyết các công việc phát sinh với các định chế tài chính; - Ngoài ra, có thể thêm việc bán chéo sản phẩm giữa ngân hàng bạn làm với các định chế tài chính khác và ở một mức độ nhất định (thường thì vấn đề bán sản phẩm để bộ phận Sale làm thì phù hợp hơn) Để rõ hơn, bạn nên tham khảo bản mô tả vị trí công việc của chuyên viên FI mà các ngân hàng tuyển dụng sẽ thấy rõ. Có thể vào trang web các ngân hàng để tham khảo hoặc bạn search google sẽ thấy. Ví dụ: Techcombank, vị trí chuyên viên FI mô tả như sau: - Tiếp cận, thiết lập và xây dựng mối quan hệ kinh doanh với các khách hàng ĐCTC mới; duy trì và tăng cường mối quan hệ với các khách hàng hiện tại, trực tiếp quản lý, duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng trong danh mục đã được phân công. - Nghiên cứu, cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng trong nước để nắm được các diễn biến trên thị trường, phục vụ cho việc thiết lập quan hệ và lập kế hoạch trong mối quan hệ với các khách hàng ĐCTC. - Làm đầu mối tiếp thị các sản phẩm của Techcombank cung cấp cho các định chế tài chính. Các dịch vụ này bao gồm nhưng không giới hạn ở dịch vụ thanh toán, tín dụng, nguồn vốn, đồng tài trợ, quản lý tiền tệ. - Phối hợp với các Phòng/Ban có liên quan thực hiện việc nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới trong hoạt động hợp tác với các định chế tài chính - Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ ngân hàng tại các TTGD và Chi nhánh trong việc hoàn thành các giao dịch/đàm phán với khách hàng. - Lập cáo báo cáo công việc định kỳ
Cảm ơn bạn daibang168:) Nếu đúng như vậy, thì chuyên viên FI cũng có thể coi như 1 chuyên viên quan hệ khách hàng (khách hàng cao cấp) và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và vốn giao tiếp tốt:) Một lần nữa cảm ơn những thông tin hữu ích bạn cung cấp.
  • 3 weeks later...
[FONT=Arial]Daibang 168 ơi[/FONT]! Bạn có thể mô tả công việc của một CHuyên viên hỗ trợ sau giao dịch nguồn vốn được không? Thanks!
  • Author
Hi, phuongbav, bộ phận hỗ trợ sau giao dịch có thể gọi tên khác như BO (back office), khối vận hành,…tùy thuộc vào từng ngân hàng. Mình thì có thói quan gọi là BO. BO có thể gồm BO tại Khối Nguồn vốn, BO tại kế toán, BO tại trung tâm thanh toán. Tương ứng BO tại các khối đó, người ta có thể chia thành BO FX, BO MM, BO chứng khoán. Tùy thuộc vào quy mô và mô hình của từng bank. + BO Nguồn vốn: thực hiện các công việc như: lập phiếu giao dịch (sau khi dealer thực hiện giao dịch), chuyển phiếu giao dịch cho lãnh đạo Khối Nguồn vốn ký duyệt, Khối QLRR-kiểm soát tính tuân thủ, Khối Kế toán- để hạch toán, Khối Thanh toán - để thực hiện điện xác nhận và chuyển tiền (nếu có), lập hợp đồng (nếu có), theo dõi và hoàn thành các công việc đã cam kết cho tới khi giao dịch hoàn tất, theo dõi và đối chiếu thông tin với các đơn vị liên quan và với khách hàng, lưu trữ chứng từ và lập báo cáo theo quy định. + BO kế toán: nhập dữ liệu vào hệ thống core, thực hiện hạch toán (khi giao dịch, khi hiệu lực, trong thời gian hiệu lực và khi tất toán) và lưu giữ chứng từ, thực hiện báo cáo và cung cấp số liệu khi có yêu cầu. + BO trung tâm thanh toán: thực hiện các điện xác nhận đi và nhận điện xác nhận đến (nếu có); thực hiện các điện chuyển đi và nhận các điện chuyển tiền đến (nếu có), lưu giữ chứng từ và báo cáo theo quy định. Đối với các điện, bạn cần hiểu rõ các điện swift như MT 320 (dùng trong MM, Bond), MT 300 (dùng trong FX), MT 202 (chuyển tiền), MT 910 (báo có), ngoài ra các swift MT khác. Để hiểu về các điện SWIFT bạn có thể vào google gõ "SWIFT MT" là ra. Tùy từng bank, công việc BO tại nguồn vốn và BO kế toán có thể phân bổ khác nhau về phân công lập hợp đồng, nhập dữ liệu (các giao dịch) vào hệ thống core nhưng đó đều là công việc của BO. Và, để làm được BO thì bạn phải hiểu nghiệp vụ mới đọc được, theo dõi và làm được, không cần sâu, chỉ cần biết cơ bản để hiểu và làm. Cái quan trọng phân biệt Dealer với BO chính là: dealer là người tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thông tin, phân tích, báo cáo, quyết định thực hiện hoặc đề xuất thực hiện giao dịch và quyết đính sự thành công của giao dịch, hiệu quả lãi/lỗ của giao dịch (có lợi hay không có lợi), còn BO là người thực hiện các thủ tục (giấy tờ, chữ ký….) sau khi giao dịch được xác nhận (không có quyền quyết định giao dịch có thực hiện hay không được thực hiện ) để hoàn tất giao dịch và không làm ảnh hưởng tới hiệu quả lãi/lỗ của giao dịch, không có quyền sửa đổi số liệu (nếu phát hiện sai sót thì báo cho dealer, lãnh đạo).
daibang168 ơi, a có biết là thi vào phòng Nguồn vốn của ngân hàng thì thi cái gì và cần phải chuẩn bị gì không ạ? Cảm ơn a về các bài viết rất hữu ích ạ.
many thanks to daibang168. Bài viết rất hữu ích. yahoo của ấy là gì thế ?
  • Author
hi, Phuong_mybp: Bạn sang tiêu đề " Một số quy định trong hoạt động Nguồn vốn nên đọc" mục "Nguồn vốn" nhé!

Edited by nguyenhang0506

  • 4 weeks later...
cảm ơn daibang168 với những thông tin rất hay bạn có thể chia sẻ với mình và mọi người một số kinh nghiệm về công việc của một giao dịch viên phái sinh tài chính và tài liệu để ôn thi vào vị trí này được không?
  • Author
Về phái sinh có rất nhiều thứ, bạn muốn tìm hiểu về loại phái sinh nào? phái sinh tiền tệ, phái sinh hàng hóa,...hoặc bạn nói về xem bạn thi nghiệp vụ gì của bank nào thì dễ cho mình hơn. Cho mình mail của bạn.
mình đang muốn tìm hiểu về phái sinh tiền tệ, sắp tới định thi vào ban Vốn và Kinh doanh vốn của BIDV Bạn có thông tin thì chia sẻ với mình qua mail [email]rubikboyvn@yahoo.com.vn[/email] cảm ơn bạn nhìu ^^
  • Author
Hi bạn, - Về giới thiệu tài liệu: mình giới thiệu với bạn Cuốn sách "Cẩm nang ngân hàng đầu tư" của Mạc Quang Huy là cuốn sách đầu tiên ở Việt nam viết về lĩnh vực ngân hàng đầu tư, trong đó nói rõ về các sản phẩm phái sinh. Ngoài ra có thể search trên mạng, sau đó vào một số investment bank điển hình. Từ đó, bạn có thể biết các Investment bank nó làm cái j, các sản phẩm tài chính phái sinh và các sáng tại tài chính ra sao. Có rất nhiều sản phẩm rất hay và có tính ứng dụng. Bạn đọc để có cái view trước sau đó nghiên cứu đối với vấn đề của bạn sau. Vào google search "ngân hàng đầu tư" rồi vào Wikipedia để đọc xem có các investmentbank nào và vào xem lĩnh vực của tứ đại investmentbank. - Mục đích mua/bán sản phẩm phái sinh: để phòng chống/bảo hiểm rủi ro hoặc đầu cơ. - Sản phẩm phái sinh thực chất được xác định phụ thuộc vào sự biến động của một tài sản cơ sở. Như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hoá , tiền tệ, vàng, lãi suất các chỉ số thị trường…... - Các dạng phổ biến của sản phẩm phái sinh: Hợp đồng kỳ hạn (FW), Hợp đồng hoán đổi (SW), Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai (future contracts),….. - Tiêu chuẩn chung: hợp đồng khung ISDA- hợp đồng khung pháp lý do Hiệp hội Quốc tế về Hoán đổi và Phái sinh (tên viết tắt là ISDA) đưa ra nhằm chuẩn hóa và hợp lý hóa các giao dịch phái. Nên đọc cái này để tham khảo và các bên ký với nhau trước khi thực hiện, tuy nhiên ở Việt Nam các bên giao dịch thường không ký cái này nên có thể xảy ra rủi ro khi tranh chấp. Hiện tại, các bank nước ngoài như ANZ, Citi và Standard Chartered ….đã ký phổ biến hợp đồng khung với các đối tác Việt nam như BIDV, PVN, Vinacomin….. Một số sản phẩm phái sinh sau bạn nên tìm hiểu: - Phái sinh tiền tệ như: các hợp đồng FW, SW (Việt Nam hai sản phẩm này dùng nhiều), FT (Future) và quyền chọn- bạn đọc tại các quy định về FX mình đã post lên. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định V/v hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, bạn muốn tìm hiểu thì đọc công văn số 7404/NHNN-KTTC ngày 29 tháng 08 năm 2006. - Phái sinh lãi suất: phổ biến là hợp đồng hoán đổi lãi suất (1 đồng tiền, 2 đồng tiền). NHNN có quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN; quyền chọn lãi suất;….Về các bank thực hiện thì mình được biết về hoán đổi lãi suất các bank nước ngoài (HSBC, Citi…) và các ngân hàng quốc doanh (BIDV, Vietinbank, VBA, VCB), ACB, TECH, ABB…. có xin phép thực hiện. Riêng đối với sản phẩm quyền chọn lãi suất thì BIDV là ngân hàng đầu tiên được phép thực hiện quyền chọn lãi suất. - Phái sinh khác: Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (Credit Default Swap hay CDS), Các sản phẩm tiền gửi cấu trúc (như tiền gửi có lãi phụ thuộc vào biên độ của giá vàng chẳng hạn, biên độ tỷ giá ngoại tệ/ngoại tệ,….) - Các sản phẩm khác liên kết: trái phiếu liên kết rủi ro tín dụng (Credit linked note - CLN); trái phiếu liên kết rủi ro tỷ giá (FX linked note), ….. Để rõ hơn bạn nên vào trang web một số bank sau về phần sản phẩm của họ để xem xét: HSBC, Citi, SC, BIDV, TECH, Sacombank và MB. Tôi được biết một số bank được Ngân hàng nhà nước chấp thuận cho đầu tư sản phẩm phái sinh gắn với rủi ro tín dụng quốc gia như TECH, Habubank, LienVietbank...(nguồn: baomoi). [url]http://www.baomoi.com/Them-ngan-hang-thuc-hien-san-pham-dau-tu-phai-sinh/126/3197324.epi[/url] Có một bài viết ở đây, bạn tham khảo nhé: [url]http://www.saga.vn/Taichinh/Congcu/Congcuphaisinh/6334.saga[/url] Đối với các sản phẩm phái sinh tiền tệ bạn nên đọc quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN để hiểu rõ quy định của Việt Nam. Ít nhất phải hiểu nó là j, tính toán như thế nào. Thực ra phái sinh tiền tệ như FW, SW không khó nhưng với Option thì khó hơn, tính toán cũng phức tạp hơn. Ở trên chỉ nói về tài liệu nghiệp vụ, tuy nhiên, nếu theo mình được biết, bên BIDV sẽ làm cho khách hàng là chủ yếu và đứng ở giữa được hưởng một khoản chênh lệch. Thường các bank sẽ làm back to back để hạn chế rủi ro chứ không nắm giữ trạng thái. Rất có thể khi bạn thi hoặc được phỏng vấn người ta sẽ hỏi về [B]vấn đề rủi ro[/B], đặc biệt trong giai đoạn này hoạt động quản lý rủi ro được quan tâm. Theo như mô tả công việc của BIDV đối với vị trí này: - Gặp gỡ tiếp cận khách hàng: tìm hiểu nhu cầu bảo hiểm rủi ro hoặc đầu tư tài chính, thu nhập dữ liệu tài chính của khách hàng, thiết kế các sản phẩm phái sinh phù hợp và tư vấn giải pháp kinh doanh cho khách hàng. - Nghiên cứu thị trường, mở rộng mạng lưới khách hàng doanh nghiệp, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. - Thực hiện giao dịch với khách hàng/chi nhánh. Thì bạn phải am hiểu nghiệp vụ, khả năng giao tiếp tốt và nắm bắt nhu cầu của khác hàng để mở rộng thị trường, tư vấn và bán được sản phẩm. Bạn sẽ thực hiện giao dịch với khách hàng (nói chính xác hơn là bạn là trung gian thực hiện nhu cầu cho khách hàng: kiểu bạn mua trên thị trường sau đó bán cho khách hàng và bạn được hưởng một phần chênh lệch; hoặc là khách hàng mua của chi nhánh, chi nhánh mua của bạn, bạn mua trên thị trường - do nguyên tắc quản lý tập trung, chi nhánh không được mua trực tiếp trên thị trường mà phải qua khối nguồn vốn). Còn đối việc hold trạng thái các sản phẩm phái sinh (trừ sản phẩm phái sinh đồng USD) thì tôi không thấy mấy bank thực hiện vì rủi ro cao (trừ một số bank có hạn mức trading lớn như hạn mức trạng thái ngoại tệ, hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ,…). Một vấn đề bạn cũng nên chú ý là cách giải quyết trong các trường hợp bất thường: bạn đã mua trên thị trường nhưng đến hạn khách hàng lại ko mua của bạn và họ chịu mất tiền đặt cọc, xử lý các tình huống nảy sinh…..). Một lần nữa tôi muốn nhấn mạnh đến vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro của sản phẩm phái sinh bạn phải chú ý. Các vấn đề khác như phương tiện dùng trong giao dịch, theo dõi thị trường, [B]phân tích kỹ thuật[/B] (ít nhất phải biết xu hướng để mà tư vấn cho khách hàng thời điêm mua-cái này quan trọng lắm đấy, nếu bạn tư vấn cho họ mà họ hỏi bạn là nên mua khi nào mà bạn không trả lời logic, khoa học thì khó bán hàng lắm), thêm vào đó là vấn đề update tin tức, phân tích vĩ mô....cũng cần tìm hiểu. Chúc bạn đạt được kết quả như mong muốn.
mình cảm động vô cùng vì bạn đã trả lời và cung cấp cho mình những thông tin bổ ích như này thực sự với một người mới ra trường mình chỉ biết đến những gì trong sách vở, việc xử lý tình huống bất thường, phân tích kỹ thuật hay vấn đề rủi ro (trong thực tế) như bạn đề cập ở trên là điều mới mẻ với mình. Tuy nhiên mình lại rất hứng thú với những thứ mới mẻ như thế này Một lần nữa cảm ơn sự chia sẻ của bạn Chúc bạn luôn may mắn và thành công trong công việc nhé ;)[COLOR="Silver"] [SIZE=1]---------- Post added 10-08-2011 at 07:37 PM ----------[/SIZE] [/COLOR]cho mình YM! của bạn, mình muốn trao đổi thêm một vài điều chưa hiểu :-?
  • 2 weeks later...
Mình thấy những thông tin chia sẻ của daibang168 rất bổ ích, đặc biệt với những người chưa được mục sở thị các công việc cụ thể của phòng nguồn vốn như mình. Bạn có thể cho mình hỏi thêm một chút được không? Đối với vị trí GDV kinh doanh ngoại tệ (BIDV) thì chủ yếu là đặt lệnh cho khách hàng hay là tự nghiền ngẫm rồi trading ra lợi nhuận? và có làm nhiều tới các công cụ option, forward, futures, swap không (vì mình khá thích các giao dịch dựa trên các hợp đồng này lúc học CFA)
[quote name='chungln']Mình thấy những thông tin chia sẻ của daibang168 rất bổ ích, đặc biệt với những người chưa được mục sở thị các công việc cụ thể của phòng nguồn vốn như mình. Bạn có thể cho mình hỏi thêm một chút được không? Đối với vị trí GDV kinh doanh ngoại tệ (BIDV) thì chủ yếu là đặt lệnh cho khách hàng hay là tự nghiền ngẫm rồi trading ra lợi nhuận? và có làm nhiều tới các công cụ option, forward, futures, swap không (vì mình khá thích các giao dịch dựa trên các hợp đồng này lúc học CFA)[/QUOTE] Trading ngoại tệ ở ngân hàng thì có 2 hình thức: 1) Môi giới 2) Tự doanh Tùy ngân hàng, hình thức bố trí sẽ khác nhau. Ví dụ ngân hàng A, phòng kinh doanh ngoại tệ có 6 nhân viên thì có thể có 2 nhân viên được: Môi giới và cả tự doanh, các nhân viên còn lại chỉ được môi giới. Việc môi giới, đặc biệt là tự doanh đều được thực hiện trong hạn mức do Trưởng đơn vị phán quyết
  • Author
[quote name='chungln']Mình thấy những thông tin chia sẻ của daibang168 rất bổ ích, đặc biệt với những người chưa được mục sở thị các công việc cụ thể của phòng nguồn vốn như mình. Bạn có thể cho mình hỏi thêm một chút được không? Đối với vị trí GDV kinh doanh ngoại tệ (BIDV) thì chủ yếu là đặt lệnh cho khách hàng hay là tự nghiền ngẫm rồi trading ra lợi nhuận? và có làm nhiều tới các công cụ option, forward, futures, swap không (vì mình khá thích các giao dịch dựa trên các hợp đồng này lúc học CFA)[/QUOTE] Hi bạn, theo mình thì thế này, việc mua/bán ngoại tệ của ngân hàng-tại Khối Nguồn vốn có thể theo 2 mục đíchh: 1. Đáp ứng nhu cầu khách hàng, trung gian trên thị trường liên ngân hàng: Tại bộ phận FX-Khối Nguồn vốn, khi có nhu cầu từ khách hàng (chi nhánh hoặc tổ chức tín dụng khá,tổ chức kinh tế ) Khối Nguồn vốn sẽ tiến hành mua/bán trên interbank (đa số) để đáp ứng nhu cầu và được hưởng chênh lệch. Nghiệp vụ này ít rủi ro nhưng lợi nhuận mỗi giao dịch sẽ không lớn, nhưng nếu doanh số lớn thì lợi nhuận sẽ cao. Em lưu ý, khách hàng khi mua sẽ mua từ chi nhánh của ngân hàng, sau đó chi nhánh sẽ mua của hội sở và hạch toán nội bộ. Nghiệp vụ mua/bán giữ hội sở và chi nhánh không làm cho lợi nhuận toàn bank thay đổi nhưng ảnh hưởng tới lợi nhuận của từng thành phần trong bank (cụ thể là lợi nhuận của hội sở và chi nhánh). 2. Trading (tự doanh): cái này thì phức tạp hơn, vì nó cho thấy khả năng phân tích, phán đoán của dealer, để từ đó thực hiện các giao dịch và cho nhuận. Đơn giản không phải lúc nào cũng chờ khách hàng đặt nhu cầu rồi mình mới tìm kiếm hàng trên thị trường vì như vậy thì rõ ràng giá lúc đó sẽ không chênh lệch nhiều. Nếu muốn có lợi nhuận cao hơn, ngân hàng tiến hành trading. Theo mình biết, các bank tại Việt Nam, mảng trading ít thực hiện vì thực sự nó khó và rất rủi ro. Sản phẩm chủ yếu của các bank hiện nay là Spot, FW, SW. Nếu bạn cần một quy trình mẫu, mô tả sản phẩm chi tiết về FX thì gửi mail cho mình theo địa chỉ: [email]daibang168@gmail.com[/email]

Edited by nguyenhang0506

bạn daibang168 ơi bạn có thể cung cấp cho t một vài thông tin về vị trí kinh doanh vốn trên thị trường 1 k? thị trường 1 ở đây là thị trường sơ cấp àh! thank bạn trước!
[I]Kinh doanh vốn trên thị trường 1[/I] Theo mình hiểu, NH có thể huy đông vốn từ 2 thị trường đó là: - thị trường 1: huy động vốn từ chủ thể phi ngân hàng (như là từ dân cư, doanh nghiệp) - thị trường 2: thị trường liên ngân hàng. Vì thế mình nghĩ Kinh doanh vốn trên thị trường 1 là hoạt động huy động vốn từ dân cư, doanh nghiệp.
chào cả nhà có ai biết đề thì về khối nguồn vốn thường thì thi về những cái j vậy? bạn nào có đề cho tớ tham khảo. tks.hihi
  • 2 weeks later...
  • Author
[quote name='tamct']chào cả nhà có ai biết đề thì về khối nguồn vốn thường thì thi về những cái j vậy? bạn nào có đề cho tớ tham khảo. tks.hihi[/QUOTE] Hì, cái này thì khó đấy. Không có đề chung cho tất cả đâu em ah. Tùy mỗi bank thôi. Họ kiểm tra em về nghiệp vụ, tư duy, logic, tính toán, cập nhật tin tức, quy định, tự học và đọc, ...... nói chung là nhiều thứ. Ngoài ra đối với mỗi vị trí ứng tuyển có thể có nội dung khác nhau như em ứng tuyển MM khác với FX, phái sinh, khác với bond..... Ví dụ, tại một bank khi thi nó hỏi như sau (cái này bạn anh nói chứ anh cũng chưa thi bank đó nên ko rõ): 1. Khi thi viết [COLOR=black] - Chú ý các kiến thức nguyên lý, tin tức kinh tế đang được đề cập nhiều, câu hỏi vĩ mô…..đặc biệt nắm chắc các kiến thức kinh tế vĩ mô; [/COLOR][COLOR=black]- Một số cái mà được nhắc nhiều có thể hỏi như tỷ giá, trần sàn lãi suất, tình hình thị trường chung, các vấn đề kinh tế-tài chính nóng hổi được nhắc nhiều đến….[/COLOR] [COLOR=black]- Nghiệp vụ: đăng ký vị trí nào thì tập trung vào vị trí đó như trái phiếu thì tập trung vào bài tập về lãi suất đơn, lãi suất kép, giá trái phiếu, duration, phân tích vĩ mô…..FX thì tập trung về tỷ giá, các loại tỷ giá (giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi…), cách tính tỷ giá chéo, rồi cách yết giá......MM thì tập trung vào lãi suất, phân tích vĩ mô……còn PHÁI SINH thì các bài về Forward, SWAP, OPTION……[/COLOR] [COLOR=black]- Chú ý các định nghĩa nếu hỏi thì nên lấy trong các quy định, nếu quy định không có thì nên lấy trong sách được học hoặc tài liệu chuẩn nào đó. [/COLOR] 2. Khi phỏng vấn: người ta có thể hỏi sâu hơn về nghiệp vụ, xử lý tình huống, cập nhật tin tức thị trường.....
[b]Thanks A[/b] hi, thanks a. ngoài đọc luật tham khảo ra còn tài liệu nào để ôn nữa không anh.hi
  • Author
[quote name='tamct']hi, thanks a. ngoài đọc luật tham khảo ra còn tài liệu nào để ôn nữa không anh.hi[/QUOTE] Hi em, Các kiến thức cơ bản, vĩ mô, công thức tính toán....em đọc bên ngoài. Luật một số cái nó ko quy định bắt buộc nhưng có cái lại là thông lệ thị trường. Ví dụ, khi tính lãi tiền gửi trên Interbank số ngày cơ sở là 360 ngày, trong khi đó đối với trái phiếu thì là số ngày thực tế của năm (365 hoặc 366 ngày). Luật có ích nhiều nhất khi em đang làm việc, còn khi đi thi thì cái nào có trong Luật thì em đưa vào, cái nào không có thì em đưa cái em được học, em đã đọc, đã tìm hiểu vào....Không bắt buộc em nhớ tất cả chi tiết về Luật vì Luật nó khô khan, yêu cầu chỉ cần hiểu, nhớ những cái cần nhớ thôi, lúc nào thấy không chắc chắn thì xem lại. Ví dụ, khi tính phí quyền chọn Luật không thấy nói, khi em sử dụng các kỹ năng để chọn thời điểm mua/bán cũng không có....những cái đó nó thuộc về kiến thức khác, liên quan tới khả năng kinh doanh, tạo ra lợi nhuận. Đối với Việt Nam, Luật là những cái chung nhất, cái cơ bản nhất. Đối với nước ngoài thì Luật nó chi tiết hơn, rõ ràng hơn.

Edited by nguyenhang0506

  • 5 weeks later...
Ghê nhỉ..! Bà chị mình làm bên nguồn vốn mà chả biết tý tẹo gì vê Cái phòng này cả....Hum nào hỏi dò lương lậu bả ra sao.... xem có nhiều như ACE đồn đại không

Join the conversation

You can post now and register later. If you have an account, sign in now to post with your account.

Guest
Reply to this topic...